Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức
-
-:
-
Công việc:
- Các chỉ số đo lường thu nhập
- Công việc khai phá chính là quản lý kiến thức
- Công việc khai phá và công việc khai thác
- Công việc sẽ được gắn ở khắp nơi
- Dự án chủ yếu là các công việc khám phá. Chương trình chủ yếu là các công việc khai phá
- Insight through making
- Cần nghĩ về công việc như là một cách để kiểm định giả thiết, chứ không phải chỉ để hoàn thành
- Sau 2 tuần nên cập nhật những cái mới
- Các cấp trong tổ chức nên nói chuyện với nhau bằng thành quả
- Một sản phẩm được tạo nên bởi nhiều thành phẩm. Thứ ta gọi là sản phẩm thành phần, hoặc sản phẩm nhỏ hơn, chính là thành phẩm
- Mọi thành quả mong muốn đều chứa trong mình những giả định
- Một số thành phẩm sẽ có những thành quả mong muốn bên trong nó, nhưng thường chỉ là thành phẩm nhỏ hơn
- Nhu cầu = impact = vấn đề = điểm đau = động lực = lý do bắt đầu
- Sản phẩm là một vật thể
- Thành phẩm (output) là các kết quả trực tiếp của các công việc
- Sản phẩm là sự bồi tụ của các dòng hải lưu nhu cầu và kết tinh của kiến thức
- Sản phẩm là vùng đất
- Thành quả (outcome) là kết quả thu được do sự thay đổi về hành vi của người dùng khi tương tác với sản phẩm đã được cải tiến (hoặc sản phẩm mới)
- Tầm nhìn = thành quả lớn nhất
- Thành quả quan trọng hơn thành phẩm
- Tầm nhìn là thứ mình muốn có. Sứ mệnh là thứ mình sẽ làm. Sản phẩm là thứ mình tạo ra
- Tầm nhìn là điều mình sẽ có khi tất cả mọi hoạt động của mình đều thành công
- Working on niche, personally-meaningful projects brings weirder, more serendipitous inbounds
- ❓Một object khi chưa tồn tại mà ta muốn có nó thì nó là objective
- Đổi những câu hỏi chất vấn giả định của một thành quả về dạng khẳng định thì ta sẽ có những thành quả mong muốn thành phần
- ❝Mục tiêu❞ và ❝Kết quả❞ là những từ bao trùm
- Vì tôi không biết làm nên không được giao, nhưng vì không được giao nên càng không biết làm
- Áp lực giết chết sự sáng tạo
- Vấn đề chỉ được phát hiện ra khi đến khâu triển khai ý tưởng
- ❓Quản lý cuộc sống có phải là quản lý dự án?Công việc và cuộc sống có phải là không thể tách rời nhau?
-
Gây quỹ:
- Crowdfunding depends on highly visible public work
- Getting Paid for Open Source Work
- Donations for open source lack the urgency and personal empathy that charity causes have
- Hãy loại bỏ quyền lợi truyền thông tài trợ ra khỏi tài liệu mời tài trợ
- Lý do thường gặp nhất của những người ủng hộ trên Patreon là để sản phẩm mà tác giả đang làm hoàn thành sớm hơn, hơn là để cảm ơn những gì họ đã làm
- Funder-exclusive writing should be a secondary by-product of primary work
- Patreon không được thiết kế để có được sự tương tác trực tiếp với người ủng hộ
- Patreon quảng cáo theo ngôn ngữ của kinh tế quà tặng, nhưng cách vận hành lại theo kinh tế thị trường
- Patreon vận hành gần giống như một cuộc mua bán hơn là hoàn toàn ủng hộ
- Trước khi gây quỹ cần biết mục tiêu của mình là gì
- 30% of the pivotal papers from Nobel laureates in medicine, physics and chemistry was done without direct funding
- Kinh nghiệm gây quỹ cho dự án nghiên cứu độc lập
- Nếu không thế nói về thành tựu của mình thì hãy nói về tốc độ của mình
- Nhà đầu tư tìm kiếm tiền trong vụ đầu tư
- Nhà đầu tư đầu tư vào việc kinh doanh, không phải ý tưởng
- Thứ quyết định hiệu quả của việc kinh doanh là văn hoá doanh nghiệp và phản ứng của thị trường về mình
- Để gọi vốn thì rất cần nắm chắc những con số
- Văn hoá doanh nghiệp quyết định hiệu quả của việc kinh doanh
- Hãy nhắm còn đủ tiền cho khoảng 20 đến 30 lần thất bại
- Việc thuê ngoài chỉ giải quyết được một lần, trong khi phải thử rất nhiều lần
-
Nghiên cứu, tìm ý tưởng:
- 1 nghiên cứu 20 ngày khác với 4 nghiên cứu 5 ngày
- Biểu đồ cánh hoa phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh ở một thị trường mới hoặc resegmented markets
- Biểu đồ cạnh tranh giúp ta có được những giả định đầu tiên về những khách hàng đầu tiên của chúng ta
- Biểu đồ cạnh tranh XY phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh trên một thị trường đã có sẵn
- Tổng hợp các cách biểu diễn các bên liên quan
- Ai cũng có một kế hoạch cho tới khi bị đấm vào mồm
- Idea là một cái gì đó để thử, còn insight là kết quả của sự thử
- Các nghiên cứu có thể có cùng một mục tiêu nghiên cứu, nhưng khác nhau về câu hỏi nghiên cứu
- Giai đoạn lên ý tưởng thường khó khăn
- Mô hình kinh doanh và định giá
- Khảo sát thường được dùng để kiểm chứng các phát hiện quan trọng có được từ phỏng vấn trên quy mô lớn
- Khảo sát tốt nhất là chỉ có một câu. Người chịu khó trả lời câu hỏi mở thường là người đã quý mến mình sẵn rồi
- Khảo sát định lượng chỉ có tính chính xác tương đối
- Các câu chuyện mà người dùng kể được lấp đầy bởi khoảng trống mà họ kỳ vọng vào thế giới
- Persona tuy tạo sự đồng cảm với người làm sản phẩm, nhưng lại chứa quá nhiều giả định
- Segmentation là một nhóm user, còn persona thường là một chân dung có tính đại diện của nhóm đó
- Đừng dùng câu chuyện người dùng (user story), mà hãy dùng câu chuyện công việc (job story)
- ❓Persona khác gì với segmentation
- ❓Persona là exemplar của segmentation
- Người dùng dịch vụ của mình thường phản hồi những thứ họ chấp nhận được. Người dùng dịch vụ của đối thủ thường phản hồi những thứ họ không chấp nhận được
- Người thích mình thường có nhu cầu khác về sản phẩm so với người không thích mình
- Nên phỏng vấn cả những người không nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu của mình
- Nên phỏng vấn một tập người dùng nhiều lần, nhưng không nên một người nhiều lần
- Việc chọn đối tượng phỏng vấn phụ thuộc vào việc giả định của mình liên quan đến hành vi nào
- Con người không muốn mâu thuẫn với những điều mình nói ra
- Người có nhu cầu thường để lại ấn tượng nhiều, nhưng số lượng không nhiều trong thị trường
- Con người nhiều khi không nói dối mà chỉ đang lý tưởng hoá bản thân
- Người dùng nói thích một chức năng không có nghĩa là họ sẽ bỏ những sản phẩm khác để đến với chức năng của mình
- Người dùng thường không nói không với những tính năng mới
- Sự tiêu cực của người dùng là cơ hội làm dự án
- Hãy hỏi người dùng họ cần sản phẩm này để giải quyết việc gì
- Insight sẽ thường ra ngay lúc phỏng vấn
- Khi phỏng vấn hãy hỏi cả về hành vi, đừng chỉ hỏi về lý do họ làm điều đó
- Kết quả phỏng vấn phải actionable
- Một số ví dụ về mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu người dùng không nên là một bước, mà nên là một hoạt động diễn ra liên tục
- Nếu có thể phỏng vấn liên tục thì không gặp phải áp lực hỏi quá nhiều
- Phỏng vấn là để hiểu vấn đề người dùng gặp phải, không phải để cải thiện giải pháp
- Phỏng vấn người dùng nên được diễn ra liên tục, tốt nhất là hàng tuần. Khảo sát thì không nên nhiều, mỗi quý một lần là được
- Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu không thể sử dụng để hỏi trực tiếp
- Phỏng vấn phù hợp để hiểu lý do cho một hành vi của một người
- Phỏng vấn phù hợp để đánh giá cách tiếp nhận hay thái độ
- Phỏng vấn thường kém chính xác trong việc dự đoán các hành vi tương lai của người dùng
- Phỏng vấn
- Trong nhiều trường hợp, kết quả phỏng vấn bị rơi vào quên lãng
- Trả tiền cho người phỏng vấn sẽ khiến họ làm việc chuyên nghiệp
- Tìm hiểu vào bối cảnh, không chỉ hành vi đơn lẻ
- Việc phỏng vấn làm ta mệt và muốn nghỉ ngơi, nhưng ta vẫn phải tiếp tục làm
- ❓Có nên phỏng vấn một người nhiều lần để vét cạn suy nghĩ của họ về các giả thiết của mình
- ❓Có nên yêu cầu người tham gia phỏng vấn phải đọc trước cái gì không
- ❓Có nên đưa câu hỏi trước cho người tham gia phỏng vấn biết trước không. Có nên cho họ coi kết quả ghi chú của mình không
- ❓Người dùng thấy không hiểu ý đồ của mình và giải thích nhiều vì nghĩ là mình không hiểu
- Sự miễn phí chỉ có ích khi ta cần phản hồi của người dùng, hoặc khi nền tảng của ta cần hiệu ứng mạng
- ❓Với những người mà mình biết sẽ có cố gắng tìm hiểu mình, mình nên tiếp tục cho họ thấy mình có những thứ họ cần, hay là cho họ thấy mình là như thế nào
- Knowns and unknowns
- Nghiên cứu, tìm ý tưởng
- Các mạng xã hội có những báo cáo về xu hướng của người dùng nền tảng của họ
- Chiến dịch là sản phẩm
- Các organic branded traffic nên được xem như là direct traffic
- Các URL dài có thể là organic traffic chứ không phải direct traffic
- Dữ liệu từ phân tích web chỉ nói người dùng ngừng đọc ở đâu, chứ không nói cho ta biết vấn đề là gì, không nói cho ta biết ta nên đi đâu
- Dự án là sản phẩm
- Một số medium cho blog là social, referral, forum, blog, chat, form
- Social về bản chất là referral, nhưng được tách ra để phân tích sâu hơn
- Web analytics đã thay đổi trong nhiều năm qua
- Dữ liệu cho dự đoán tin cậy về hành vi người dùng
- Dữ liệu cho ta biết hành vi của một người, nhưng không nói lý do họ làm điều đó
- Người giúp đỡ sẽ khó có động lực giúp nếu không thấy ý tưởng mình rõ ràng
- Những câu hỏi đánh giá tác động đòi hỏi phải nghiên cứu sâu
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- Ý tưởng với hiểu biết sâu đều là giả thiết
- Việc ưu tiên ra quyết định nhanh làm ta thấy thảo luận và dành thời gian xây dựng kế hoạch và nghiên cứu là phí thời gian
- ❓Khảo sát để lọc ứng viên phỏng vấn khác gì khảo sát để xác nhận phát hiện mới từ phỏng vấn trên quy mô lớn
- ❓Hiểu biết sâu thông qua việc bắt tay vào làm, hay hiểu biết sâu thông qua việc nghiên cứu
-
Phát triển sản phẩm:
- Chỉ theo đuổi một chỉ số là quá đơn giản
- Dựa vào KPI thì bộ phận kinh doanh sẽ có tiếng nói lớn nhất, còn đội phát triển sản phẩm rất ít có tiếng nói
- Phân tích quyết định đa tiêu chí (MCDA) là phương pháp để tìm điểm đánh đổi tối ưu nhất
- Chỉ số ta theo đuổi phải là chỉ số về giá trị của sản phẩm đối với người dùng
- Chỉ nên nghĩ về viral khi đã có một lượng người thực sự sử dụng sản phẩm của mình
- Tăng trưởng của thị trường quan trọng hơn tăng trưởng doanh số
- Tăng trưởng là khoảng cách giữa chuyển đổi và rời bỏ
- Tỉ lệ quay lại là thứ quan trọng nhất trong tăng trưởng
- Đừng dùng chỉ số sao bắc cực, hãy dùng chỉ số hải đăng
- NPS trên 50% là đạt được sản phẩm phù hợp thị trường
- Bởi vì sản phẩm có tính quy hồi và có thể là thành phẩm chung của nhiều sản phẩm lớn hơn, nên để quản lý được nó ta phải biết lập trình
- Design thinking bắt đầu từ một đề bài. Nhưng đề bài được ra thế nào thì không nói
- Có thêm nhân viên không làm sản phẩm phù hợp với thị trường hơn
- Dữ liệu chính là lập trình
- Insight trong phát triển sản phẩm gắn liền với việc thay đổi hành vi người dùng
- Có quá nhiều điều cần kiểm chứng nhưng dù muốn đi tìm cũng không ai chịu dành thời gian để trả lời
- Giả định có mặt ở khắp nơi
- Hãy liệt kê những niềm tin trước khi phỏng vấn
- Hệ thống giả thiết ban đầu dễ khiến ta bỏ qua việc kiểm chứng niềm tin, hoặc kiểm chứng bằng những câu hỏi định hướng
- Việc kiểm định giả thuyết thường bị bỏ qua khi có quá nhiều việc
- Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra giả thuyết sẽ tránh thiên kiến tốt hơn là dùng một phương pháp nhiều lần
- Để có thể thiết kế một giải pháp một cách nhanh chóng và tự tin, ta cần được thử nghiệm ý tưởng mới và kiểm tra giả thiết ngay khi chúng vừa được nghĩ ra
- Đừng chạy theo tính năng, mà hãy xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết và nhanh chóng kiểm tra các giả thuyết
- Ngôn ngữ của người dùng và ngôn ngữ của người cung cấp giải pháp có thể khác nhau
- Làm sản phẩm thiên về cảm giác, làm tăng trưởng thiên về dữ liệu
- Khi app có nhiều tính năng thì sẽ không biết một người dùng không vào là vì họ không tìm thấy tính năng họ cần hay là vì họ không biết app có tính năng họ cần
- Phát triển sản phẩm
- Người đã muốn tiết kiệm thời gian sẽ chấp nhận trả phí
- Người đã biết xài công nghệ sẽ muốn tiết kiệm thời gian
- Nhiều người thấy việc không thu phí thì chỉ làm cho vui, dễ bug
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- Bảng quan trọng – khẩn cấp
- Bỏ công đi học lập trình thì không đáng, nhưng không biết thì sẽ rất lệ thuộc vào người khác
- Lý do mọi người hay gặp nước đến chân mới nhảy, không giải quyết chuyện quan trọng khi vấn đề còn nhỏ là vì ta không có đầu óc để nghĩ đến nó
- Có người giới thiệu về vấn đề có lẽ là cách duy nhất để làm được những thứ mình muốn làm nhưng không khẩn cấp
- Muốn thấy được những vấn đề lớn cần sự thong thả
- Số lượng vấn đề tìm ra trong 1 buổi có thể nhiều hơn số lượng vấn đề có thể giải quyết trong 1 tháng
- Việc nghĩ về sản phẩm lôi cuốn hơn việc nghĩ về thành quả rất nhiều
- Vấn đề ngắn hạn hay dài hạn không quan trọng, quan trọng là làm cái này mà phải nghĩ về cái khác thì sẽ nhức đầu
- Ý tưởng sinh ra không theo độ khẩn cấp
- When someone’s taking time to do something right in the present, they’re a perfectionist with no ability to prioritize, whereas when someone took time to do something right in the past, they’re a master artisan of great foresight
- Điều quan trọng thì thường hiếm khi khẩn cấp, và điều khẩn cấp thì thường hiếm khi quan trọng
- Sản phẩm ra mắt 10 năm rồi cũng có thể không biết gì về người dùng
- Đặc điểm của quy trình phát triển sản phẩm truyền thống là bước nghiên cứu xem ý tưởng có đúng không luôn đến sau việc nghĩ ra được ý tưởng đó trước
- ❓Có nên làm tiếp thị khi mình chưa làm nghiên cứu người dùng không
- ❓Với một sản phẩm demo còn nhiều lỗi vặt thì có cần phải hoàn thiện những lỗi vặt đó trước khi hỏi ý kiến khách hàng không?
-
Quản lý dữ liệu:
- DBMS cấu trúc những cách ta tổ chức và tương tác với mọi dữ liệu được lưu trữ
- Dữ liệu dưới dạng cơ sở dữ liệu đảm bảo các bên tham gia nhập dữ liệu cùng một định dạng
- Dữ liệu dưới dạng văn bản là dạng dữ liệu phi cấu trúc
- Giao diện block cho phép người dùng linh hoạt hơn mà vẫn giữ được sự cấu trúc
- Dữ liệu dưới dạng văn bản phù hợp cho việc quản lý kiến thức
- Excel không phù hợp cho việc lập cơ sở dữ liệu
- Đảo thông tin khiến cho những thao tác tự động hoá đơn giản không thể làm được
- Khó có thể copy dữ liệu dạng block giữa các app khác nhau
- Việc lưu dữ liệu ở các công cụ khác nhau tạo thành các đảo thông tin
- Việc quản lý công việc thường cần một cấu trúc
- Ứng dụng quản lý là một dạng giao diện giữa người dùng và cơ sở dữ liệu
- ❓Tại sao không cho người chưa biết gì về công nghệ thông tin bắt đầu bằng việc học cơ sở dữ liệu trước thay vì học lập trình?
- Các tổ chức thường chỉ lưu trữ kiến thức mà ít khi dành nhiều sự chú ý tới kết nối chúng
- Các sản phẩm no code đang trở thành xu hướng
- Bạn có quyền chỉnh sửa dữ liệu của mình dưới bất kỳ hình thức nào
- Git giúp ta du hành thời gian
- Các nhóm làm việc qua mạng ngày càng nhiều
- Git mở ra nhiều khả thể trong việc hợp tác
- Groupware giúp cho việc cộng tác trong nhóm và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm. ERP giúp cho việc quản lý toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp
- Groupware requires careful implementation into a group setting, and product developers have not as yet been able to find the most optimal way to introduce such systems into organizational environments
- Máy không mệt khi phát sự kiện cũng như lắng nghe sự kiện
- Hợp tác thời gian thực không thực sự cần thiết trong đa số trường hợp. Đa số đều là hợp tác phi đồng bộ
- Real-time collaboration isn’t necessary in most cases, but asynchronous collaboration
- Sơ đồ kết nối
- Sự kiện chỉ thông báo về sự thay đổi chứ không kỳ vọng một chương trình phản ứng với nó
- The assumption of centralization is deeply ingrained in our user experiences today, and we are only beginning to discover the consequences of changing that assumption
- Việc hợp tác làm việc thời gian thực với dữ liệu được lưu ở local là một bài toán khó
- Sự kiện là một sự thay đổi về trạng thái
- Việc trung tâm hoá việc lưu trữ dữ liệu trên máy chủ sẽ lấy đi autonomy và agency của người dùng cuối
- Việc lưu trữ dữ liệu tại máy cá nhân sẽ giúp người dùng quen thuộc hơn với việc lập trình
- Việc trung tâm hoá đáp ứng economy of scale
- Quản lý công việc và quản lý kiến thức không thể tách rời nhau
- Sử dụng phương pháp đánh chỉ số tập tin giúp dễ tìm kiếm (search) hơn là truy cập (navigate)
-
Thành lập dự án:
- Làm thứ một số người rất cần quan trọng hơn là làm thứ nhiều người thấy hay
- Chiếm lĩnh thị trường nhỏ trước
- Không có giải pháp nào cho người sáng lập để giải quyết sự quá tải ngoài những lời khuyên chung chung
- Làm người sáng lập có hại cho việc cân bằng cuộc sống
- Hiểu về quản trị chỉ cần thiết khi đã có thành công bước đầu. Trước đó thì hãy chỉ tập trung vào sản phẩm
- Những dự án ngoài lề thường là ý tưởng tốt cho startup. Những ý tưởng chỉ để có một startup lại thường không tốt
- Nhà đầu tư không ăn cắp ý tưởng vì phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác
- Startup = tăng trưởng
- Startup giải quyết những vấn đề nghe thì tồi
- Sự đơn giản ép ta phải làm nó cực kỳ tốt
- Việc kể ý tưởng startup ra thường không phải là nguy hiểm, vì không ai cạnh tranh với ý tưởng tồi
- Đa số startup không chết vì cạnh tranh với đối thủ, mà vì không có người dùng sản phẩm của mình
- Thành lập dự án
- Trực giác về con người thường đúng. Trực giác về cách startup hoạt động thường sai
-
Xây dựng, quản lý nhóm:
- Bội thực chat nhóm gây phân tán nguồn lực, mất tập trung, tăng rủi ro lộ dữ liệu
- Chuyển giao tri thức
- Có sự đánh đổi giữa quá tải thông tin và cập nhật thông tin kịp thời
- CRM tập trung vào tăng sale, ERP tập trung vào cắt giảm chi phí
- Nhìn thấy được người kia đang làm gì làm tăng sự tin tưởng đối với họ
- Gốc của thương hiệu là văn hoá doanh nghiệp
- Nếu thất bại nhanh hơn thì sẽ học nhanh hơn
- Một nhóm đáng tin là nhóm mà các thành viên có thể nói lên sai lầm của mình
- Sociocracy
- Thảo luận có tính xây dựng là để tìm kiếm sự hiểu nhau, không phải để tìm kiếm sự đồng ý
- Tổ chức nào học nhanh hơn đối thủ thì sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn
- Tìm được người cùng muốn làm chung với mình và đủ rảnh là rất khó
- Từng làm chung với nhau trước khi tuyển dụng sẽ tốt hơn là phỏng vấn
- Việc có quá nhiều ý kiến làm ta thấy loạn
- Việc muốn các thành viên sử dụng Discord thay cho Facebook hay Zalo thường khó khăn
- Văn hoá tổ chức là những giá trị, niềm tin và hành động của mỗi thành viên giúp đóng góp cho sứ mạng của nó
- ❓Thành viên nòng cốt là người chịu trách nhiệm lớn nhất hay là người có nhiều đóng góp nhất
Cập nhật lần cuối :
27 tháng 11, 2023
Tạo : 8 tháng 11, 2023
Tạo : 8 tháng 11, 2023