⚡Hiểu biết sâu
-
Cộng đồng, hệ sinh thái, hệ phức hợp/Hệ phức hợp:
- Hiệu ứng mạng là hiệu ứng mà mỗi một người dùng gia nhập vào mạng lưới sẽ tạo thêm giá trị và cải thiện chất lượng cho cả mạng lưới đó
- Hệ phức hợp
- Muốn phát triển thì vào vòng lặp dương. Muốn bền vững thì vào vòng lặp âm
- Mọi thứ sẽ luôn tốn thời gian hơn bạn nghĩ
- Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể hoàn thành đúng kế hoạch, có thể bạn đang ngộ nhận
- Sự hấp dẫn về hệ thống phân cấp đã ăn sâu vào tiềm thức của ta, mặc dù bộ não phát triển theo hướng rhizome
- Những hệ tập trung thì có ưu điểm là dễ quản lý và vận hành hiệu quả trong thời gian ngắn, nhưng nếu bị tấn công một cách có chiến lược thì dễ chết
- Sự tự tổ chức là không tránh khỏi nhưng không dự báo trước được
- Sự đáp ứng đòi hỏi ta nhận diện được rằng ta không thể hoàn toàn biết được tương lai của mình
- Sự tự tổ chức sự tạo mẫu hình một cách phi tuyến
- Trí tuệ đám đông được sinh ra từ sự đa dạng và độc lập của những cá nhân
- ❓Hệ thống phân cấp đã có từ thời linh trưởng, chứ không cần phải tới thời Aristotle
- Vòng lặp dương giúp củng cố tình trạng hiện tại, tránh sự tác động từ bên ngoài, tự bảo tồn chính nó
-
Cộng đồng, hệ sinh thái, hệ phức hợp/Hệ sinh thái:
- Một hệ sinh thái không hoạt động bằng cách đặt câu hỏi, mà bằng cách không cần hỏi cũng biết câu trả lời là gì
- Con người dường như được thiết kế để thể hiện ý định qua cảm xúc hơn là lời nói
- Khi được hỏi về các rào cản làm cản trở mối quan hệ đối tác, phía doanh nghiệp chủ yếu nói về việc thiếu năng lực, còn phía các tổ chức xã hội chủ yếu nói về việc không cùng hướng đi
- Để một hệ sinh thái hoạt động thực sự hiệu quả thì lượng năng lượng dành ra để nắm bắt tín hiệu của môi trường phải giảm tới mức gần như bằng 0
- Để tham gia vào một hệ sinh thái đòi hỏi người tham gia phải nắm được thuật ngữ
- ❓Có cách nào để đánh giá giá trị networking của một chương trình trước khi tham gia không?
-
Cộng đồng, hệ sinh thái, hệ phức hợp/Hệ sinh thái/Tổ chức xã hội:
-
Cộng đồng, hệ sinh thái, hệ phức hợp/Truyền thông, xây dựng cộng đồng:
- Cách phân tích các loại khách hàng
- Cộng đồng của dự án khác với cộng đồng của xã hội
- Cộng đồng trên Facebook là cộng đồng của Facebook
- Nhiều người muốn hỏi ý kiến của người sáng lập nhưng không hỏi trong cộng đồng chung mà chỉ muốn nhắn riêng
- Quảng cáo trên Internet khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện ở chỗ người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo
- Đàm phán là tạo ra giá trị, chứ không phải chia đôi lợi ích
- Việc có được khách hàng mới có thể tốn kém hơn từ 5 đến 25 lần so với việc giữ chân một khách hàng hiện có
- ❓Tìm sự bàn tán trước hay chuẩn bị cho sự bàn tán trước
-
Cộng đồng, hệ sinh thái, hệ phức hợp/Truyền thông, xây dựng cộng đồng/Gặp mặt:
-
Khoa học dữ liệu:
-
Khoa học dữ liệu/AI:
-
Khoa học dữ liệu/Phân tích mạng lưới:
-
Khoa học dữ liệu/Phân tích xu hướng, NLP:
- 70% thời gian chỉ là để làm sạch dữ liệu
- Feature Extraction, Text Representation, Text Extraction, Text Vectorization là những cái tên khác nhau cho cùng một thứ
- Các công cụ lắng nghe xã hội có sẵn giống như một ảnh chụp màn hình nhanh về những gì đang diễn ra
- Gensim tập trung vào mô hình chủ đề
- Không giám sát nghĩa là giả định rằng người huấn luyện không có giả định nào
- Mô hình trích chọn từ
- Phân tích xu hướng, NLP
- Tổng quan về mô hình chủ đề
- Tổng quan về xử lý tiếng Việt
- Xử lý ngôn ngữ tự nhiên chính là một công cụ nghĩ
-
Khoa học dữ liệu/Phân tích xu hướng, NLP/Mô hình:
- Bản chất của mô hình chủ đề là tô màu cho văn bản và từ
- Mô hình chủ đề rất hữu dụng cho việc diễn giải
- Nhân văn số sử dụng mô hình chủ đề rất nhiều
- Mô hình bản chất là một phép biến đổi không gian vector
- SVD ban đầu là để tìm ra một phép xoay không gian mà vẫn giữ nguyên tích vô hướng của các vector
- tf-idf giúp xác định độ quan trọng của một từ trong một văn bản trong bộ văn bản
-
Khoa học dữ liệu/Phân tích xu hướng, NLP/Vector:
- Bộ từ trong dictionary sẽ quyết định bộ vector
- Túi từ không phân biệt được những câu có cùng các từ bởi nó không phân biệt thứ tự trước sau của các từ trong một câu
- Việc biểu diễn các từ dưới dạng các vector one-hot chỉ đáp ứng được khả năng huấn luyện mà chưa phản ảnh được mối liên hệ về mặt ngữ nghĩa của các từ
- Việc vector hoá các văn bản là để máy tính có thể xử lý được
- Vector là một bộ số. Ma trận là một bảng số
- Độ tương đồng của hai vector chính là tích vô hướng vừa nó
-
Khoa học dữ liệu/Quản lý dữ liệu:
-
Khoa học dữ liệu/Trình bày dữ liệu:
-
Khoa học máy tính:
- Các ngôn ngữ tiến hoá dần để trở thành Lips
- File Google Docs không thực sự là file
- File là thứ mà nhiều chương trình khác nhau đều đọc được
- Khoa học máy tính
- Triết học ngôn ngữ là trung tâm của triết học khoa học máy tính
- Việc web dùng ẩn dụ trang giấy giới hạn cách nghĩ của ta về web
- Ẩn dụ máy tính như là bàn làm việc đã giúp mọi người biết làm việc với máy tính
-
Khoa học máy tính/Đánh đổi:
- Chấp nhận giải pháp mì ăn liền là đang mang nợ vào người
- Có sự đánh đổi giữa sự tự do sử dụng dữ liệu và sự tiện lợi trong việc hợp tác
- Những đánh đổi phổ biến trong việc phát triển phần mềm
- Có sự đánh đổi giữa sự dễ dàng tuỳ biến dữ liệu của mình và sự dễ dàng hợp tác qua mạng
- Dùng low code để xây dựng hệ thống là đang mang nợ kỹ thuật vào người
- Lập trình viên khó chịu với hệ thống low code vì nó được tiếp thị như là một giải pháp hoàn hảo có thể giải quyết được mọi nhu cầu thực tế
-
Khoa học máy tính/Lập trình:
- 90% lượng code ban đầu tốn 90% thời gian lập trình. 10% lượng code còn lại tốn thêm 90% thời gian lập trình
- 4 đặc điểm của lập trình hướng vật thể
- Chưa rõ lý do vì sao lại dịch object ra thành đối tượng chứ không phải vật thể
- Các ngành khác có một vật thể cụ thể trong không gian. Ngành khoa học máy tính thì không có
- Hoạt động trung tâm của lập trình hướng vật thể là phân loại
- Khi lạc trong một thành phố, ta mở bản đồ lên coi và định vị được bức tranh tổng thể. Khi lạc trong code, ta mở UML lên và càng thấy rối hơn
- Lập trình là một cái gì đó thâm nhập vào đời sống của chúng ta, nhưng lại gần như vô hình
- Lập trình là việc hướng dẫn máy làm theo ý mình, chứ không phải chỉ mỗi viết code
- Lập trình không hoàn toàn chỉ dùng não, mà còn dùng cơ thể
- Lập trình thực ra là dùng ẩn dụ
- Lập trình viên biết lập trình chủ yếu là nhờ biết google
- Ngành kỹ thuật phần mềm không có một ngôn ngữ thị giác chung
- Ngành kỹ thuật phần mềm không thể viết nên một phần mềm để tạo bản thiết kế cho chính ngành của mình
- Người không học về lập trình thấy việc lập trình như làm phép thuật
- Người mới lập trình thường chỉ biết muốn biết làm sao để code chạy được. Người có kinh nghiệm còn quan tâm đến tính dễ bảo trì, mở rộng và bắt lỗi của code
- Người mới lập trình thường hỏi nên dùng cú pháp, thư viện, hay ngôn ngữ nào. Lập trình viên nhiều kinh nghiệm thường tập trung vào các khái niệm trừu tượng
- Viết phần mềm chỉ chiếm khoảng ⅓ thời gian, còn lại là dành cho bảo trì (thêm bớt chức năng, sửa lỗi, v.v.)
- ❓ Học code bằng việc debug product code sẽ nhanh hơn
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Khái niệm cơ bản:
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Khái niệm cơ bản/Hàm:
- callback
- Giao diện là cái khuôn của phương thức
- callback là một hàm được truyền vào một hàm giống như một tham số bình thường
- Phương thức phải gắn lên một vật thể cụ thể nào đó để có tác dụng
- Hàm cần gọi phải ở trong then
- Phương thức cho ta biết mình có thể làm gì với vật thể đó
- this, self là cách để nói một phương thức rằng hành động nó sẽ làm phải gắn lên một instance cụ thể, thứ mà bây giờ chưa được tạo ra
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Khái niệm cơ bản/Lớp:
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Khái niệm cơ bản/Mô đun:
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Khái niệm cơ bản/Vật thể:
- Dùng class khi ta có logic nghiệp vụ thực sự cần được implement để thực thi. Dùng interface để tạo ràng buộc kiểu cho biến
- JSON là cách để biểu diễn vật thể ra chữ
- Không cần biết vật thể chứa dữ liệu gì, chỉ cần quan tâm nó làm được gì
- Thay vì ta thao túng trực tiếp dữ liệu, ta điều khiển vật thể qua phần giao tiếp của nó với bên ngoài
- Vật thể được tạo nên bởi những thuộc tính
- Vật thể ngoài tự nhiên không chứa hướng dẫn để sử dụng nó. Vật thể trong máy tính có hướng dẫn sử dụng nó
- Việc đóng gói (encapsulation) giúp ta không cần quan tâm vật thể lưu dữ liệu thế nào, mà chỉ cần quan tâm tới thuộc tính và phương thức của nó
-
Khoa học máy tính/Lập trình/Nguyên lý:
- Bộ nguyên lý SOLID giúp phần mềm dễ bảo trì, dễ mở rộng
- Cái trừu tượng không nên phụ thuộc vào những cái cụ thể mà những cái cụ thể nên phụ thuộc vào cái trừu tượng
- Model không biết đến View, View không biết đến Controller
- Giao diện người dùng, logic, dữ liệu là 3 thành phần cơ bản cho một chương trình. Chúng có mục tiêu khác nhau, kỹ thuật xử lý khác nhau. Không thể trộn lẫn lộn với nhau được.
- Dùng hàm lồng làm tăng tính couple
- Mỗi lớp chỉ đảm nhiệm một nhiệm vụ xác định
- Mẫu thiết kế là những giải pháp cho những vấn đề thường gặp trong lập trình mà nhiều thế hệ lập trình viên đã đúc kết và chứng minh tính hiệu quả của nó
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động:
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do:
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Các loại hình kinh tế mới:
- Kể cả khi AI có thể làm mất việc, thì những ngành khác cũng sẽ tạo ra nhiều loại việc khác
- Mọi người vẫn nghĩ công nghệ mới là AI, nhưng nó chỉ là một công nghệ trong rất nhiều các loại công nghệ mới khác
- Năm 1990 UNDP gắn phát triển vào phát triển con người
- Nếu bạn thấy được ý nghĩa trong công việc bạn làm thì bạn sẽ không lo lắng về người dùng chùa
- Nền kinh tế không dùng tiền
- Nền kinh tế hậu khan hiếm
- Xu thế kinh tế mới
- Nền kinh tế phi chính thức
- Đi cùng với khái niệm bền vững là khan hiếm
- The non-monetary economy, typically embedded in a monetary economy, undertakes tasks that benefit society (whether through producing services, products, or making investments) that the monetary economy does not value
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Các loại hình kinh tế mới/Nền kinh tế chăm sóc:
- Chưa có một lý thuyết chắc chắn nào về nền kinh tế chăm sóc
- Các công việc nấu nướng, dọn dẹp, chăm sóc trẻ em, người già và người bệnh tại gia đình thường được hiểu là công việc chăm sóc không lương
- Công việc chăm sóc không lương thường vô hình trong các chính sách và ngân sách bởi vì nó không nằm trong định nghĩa và đo lường theo cách truyền thống của nền kinh tế
- Công việc chăm sóc không lương được gán cho là không có giá trị về kinh tế bất chấp một thực tế về những đóng góp to lớn của công việc này cho nền kinh tế và xã hội
- Nhiều thảo luận về nền kinh tế chăm sóc chỉ nói đến lợi nhuận tiềm năng của nó, chứ không để ý vào các bất bình đẳng xã hội từ việc thiếu để ý và quan tâm đến các công việc chăm sóc
- Sự khác biệt giữa nền kinh tế chăm sóc và các ngành dịch vụ là nó tập trung vào người yếu thế, và hệ thống hoá các khái niệm
- Nền kinh tế chăm sóc
- Tính trung bình, phụ nữ làm công việc chăm sóc không được trả lương nhiều hơn ít nhất hai lần rưỡi so với nam giới
- Với sự phát triển của AI, các ngành về chăm sóc sẽ trở thành lợi thế
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Các loại hình kinh tế mới/Nền kinh tế số:
- Cho vay ngang hàng
- Kinh tế số là kinh tế dữ liệu (data-driven economy)
- Sự khác nhau giữa công nghệ thông tin và chuyển đổi số
- Ngân hàng trung ương quản lý được digital currency, nhưng không phải crypto
- Tài chính phi tập trung
- ❓Quyền riêng tư có phải là bất lợi với các doanh nghiệp nhỏ vì họ không có dữ liệu khách hàng, nhưng lại là lợi thế của doanh nghiệp lớn để họ độc quyền khai thác khách hàng đó?
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Các loại hình kinh tế mới/Nền kinh tế xanh:
- Chi phí chuyển đổi sang năng lượng xanh không đơn giản
- Các thảo luận về nền kinh tế xanh ít đề cập đến việc giảm tải áp lực cho mọi người
- Dần dần khái niệm kinh tế xanh được đánh đồng với tăng trưởng xanh
- Nền kinh tế xanh
- Rác thải nhựa từ một toà nhà vào buổi trưa là khổng lồ
- Để bắt kịp những công nghệ mới, thường 2 năm rà soát lại một lần
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Kinh tế học tâm lý:
- Cảm giác đáp ứng nhu cầu người khác là cảm giác tích cực
- Cảm giác mất mát là cảm giác tiêu cực
- Nhu cầu rõ ràng về tiền làm nhức đầu tất cả các bên
- Tiền có nhiệm vụ làm trung gian cho việc trao đổi nhu cầu
- Tiền làm người sở hữu tưởng rằng mình độc lập
- Tiền làm thay đổi mối quan hệ từ việc đáp ứng nhu cầu lẫn nhau sang trao đổi hàng hoá
- Tiền tạo cảm giác phải cạnh tranh để có tài nguyên hơn là hợp tác để có nhiều tài nguyên hơn
- Từ khi có tiền, chúng ta mới có sự cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu người khác
- Việc chia cổ phần làm ta chỉ còn chú ý vào động lực ngoại sinh
- Tiền được lưu ở dạng vật chất, nhưng nhu cầu là một trạng thái tinh thần
- Việc mất tiền làm tâm lý con người bị đau dù có thể nó vô lý
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Kinh tế vĩ mô, toàn cầu hoá:
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Kinh tế học, chủ nghĩa tân tự do/Lịch sử, triết học, chính trị, xã hội học trong kinh tế:
- Hệ thống tài phiệt nắm quyền qua các ngân hàng trung ương
- Công việc thay đổi là vì những người xung quanh thay đổi, chứ không nhất thiết là vì có công nghệ mới
- Chiến tranh tiền tệ là một khái niệm không khoa học
- Ngân hàng trung ương châu Âu nằm ở Đức
- Người Hy Lạp cổ duy trì chế độ nô lệ
- Người Hy Lạp cổ không tự hào về việc mình có việc làm
- Sự hấp dẫn của tư duy thị trường ở chỗ nó không phán xét
- Nền kinh tế thị trường khác với xã hội thị trường
- Thị trường không chỉ phân bố hàng hoá mà còn bộc lộ, khuyến khích con người có những thái độ nhất định với các loại hàng hoá
- Trong một hợp đồng, không phải cái gì cũng mang tính chất hợp đồng
- Đôi khi, giá trị thị trường lấn át những giá trị phi thị trường đáng quan tâm
- Thời WW2 Thuỵ Sỹ trung lập được vì đó là nơi tích luỹ vàng của giới tài phiệt
- Để xác định xem cái gì nên và không nên được mua bằng tiền, cần phải xác định được những giá trị nào chi phối các lĩnh vực khác nhau trong đời sống cá nhân và xã hội
- Thời nông nghiệp, người giàu là người có nhiều ruộng đất. Thời công nghiệp, người giàu là người có nhiều nhà máy
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Tâm lý học quản lý và lao động:
- Chúng ta đi tìm hạnh phúc trên những máy chạy bộ
- Chuỗi kỹ năng mô tả những khoảnh khắc ý nghĩa xảy ra trong quá trình chơi trò chơi, chứ không chỉ là những cơ chế đơn thuần
- Bộ não được thiết kế để loại bỏ mối nguy hiểm ngay bây giờ, không phải trong tương lai
- Chơi là sự thử nghiệm các kỹ năng mới học trong những môi trường mới
- Con người chuyển từ kỹ năng này sang kỹ năng khác ngay cả khi họ chỉ có một khái niệm mơ hồ về đích đến cuối cùng
- Con người sẽ theo đuổi kỹ năng mới với giá trị tiềm năng trong phạm vi dự đoán
- Những app quản lý công việc mang trong mình những giá trị văn hoá
- Người khác sẽ tham gia giúp đỡ khi họ thấy việc mình làm gần thoả mãn nhu cầu của họ
- Những công việc chưa hoàn thành sẽ ám ảnh ta (hiệu ứng Zeigarnik)
- Những game có yếu tố bản đồ mới là những game tạo thành một cộng đồng nhiều ý tưởng
- Những tác giả của những app quản lý công việc cũng cảm thấy app của họ không thể giúp quản lý công việc một cách hiệu quả được
- Nỗi ám ảnh với sự hiệu quả có thể đến từ nỗi sợ chết
- Phản hồi và sự giúp đỡ trả lại là những thứ xa xỉ với người được giúp
- Sau khi nhu cầu được giải quyết xong ta sẽ nghĩ ngay tới việc giải quyết vấn đề tiếp theo
- Thang đo năng lực dựa trên việc có thể đưa ra phân tích và trực giác đúng hay không
- Tiền là cách để biến việc đáp ứng nhu cầu của người khác thành vấn đề cần giải quyết
- Về mặt nhận thức, con người tương lai của chính mình không liên quan gì đến mình
- Đa số các dự án game hoá chỉ tập trung vào kích thích có điểm, chứ không tập trung vào bản đồ
- Việc giúp đỡ người đã giúp mình không đủ khẩn cấp hoặc nhiều cảm hứng bằng việc giải quyết vấn đề tiếp theo, hoặc đủ cảm hứng bằng việc cải tiến giải pháp hiện có
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Tâm lý học quản lý và lao động/Kỹ năng, động lực:
- Con người phản ứng mãnh liệt nhất khi bị đụng đến điểm đau
- Những nhiệm vụ thách thức làm nhiều người thấy thú vị hơn
- Dopamine is released in anticipation of a reward
- Một tổ chức đáng làm tạo ra được động lực nội sinh ở nhân viên
- Những thứ khẩn cấp thường không phải là những thứ thú vị
- Phần thưởng ngoại sinh làm tăng sự tập trung vào đích đến và giảm sự quan sát tới những thứ khác
- Sự giúp đỡ người khác làm con người cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa
- Sự hứng thú tạo ra sự tập trung
- Sự tập trung đòi hỏi người khác phải lo cho những nhu cầu khác của mình
- Trong quá trình tập trung, sự chăm lo của người khác với những nhu cầu khác của mình sẽ trở nên vô hình và cần trở nên vô hình
- Việc mải mê làm việc đến quên cả đói cho thấy phần thưởng từ việc làm việc là đủ lớn hơn việc được ăn
- Sự tập trung đòi hỏi người khác phải giúp đỡ mình
- Để tạo ra sự thú vị cần sự bất ngờ. Để tạo nên chuyên gia cần môi trường ổn định
- ❓Tại sao một công việc có ý nghĩa là không đủ để một người quyết định sẽ làm
-
Kinh tế học và chủ nghĩa tân tự do. Tâm lý học quản lý và lao động/Tâm lý học quản lý và lao động/Tối ưu hoá:
-
Nghĩ về việc nghĩ:
- Chúng ta không quen thuộc với luỹ thừa
- Chuyên nghiệp (professional) và chuyên gia (expertise) là hai vấn đề khác nhau
- Chúng ta săn tìm và tích trữ thông tin giống như săn tìm và tích trữ lương thực
- Cách nhanh nhất để tìm được thứ ta cần khi ta không biết từ khoá chính xác của nó là đọc các bài tổng quan
- Con người cố gắng nhìn ra mẫu hình, kể cả khi đó chỉ là sự ngẫu nhiên
- Con người thường cố gắng tìm ra mẫu hình, kể cả khi nó không có ở đó
- Khai vấn là để kích thích suy nghĩ, còn tư vấn là đưa ý kiến của mình
- Hiểu biết không chỉ để mình làm một cái gì đó, mà còn để mình không làm một cái gì đó
- Nghĩ về việc nghĩ
- Knowledge forms when we accumulate, mix, connect and visualize information
- Những vị trí tiêu đề xuất hiện
- Sự chuyên gia (expertise) đến từ việc nhìn ra mẫu hình
- Tư duy gặng xét (critical thinking) đòi hỏi ta phải bảo vệ những luận điểm ta thấy chưa được bảo vệ thoả đáng
- Quy trình xử lý dữ liệu cho PKM và phát triển sản phẩm là giống nhau, nhưng từ dữ liệu ra insight rồi làm gì với insight đó là khác nhau
- Đào tạo (teaching, training) là để lấy kiến thức, quy trình, còn huấn luyện (coach) là để ra sản phẩm
- ❓Essence có phải là sự trừu tượng hoá không?
-
Nghĩ về việc nghĩ/Bản thể luận:
- A problem well stated is half solved
- Giả định đến từ trực giác
- Chúng ta thường nhìn hiện tại và tương lai bằng những khái niệm học trong quá khứ
- Mọi thứ luôn nằm ở chỗ cuối cùng bạn tìm thấy nó
- Dữ liệu không phải thông tin, thông tin không phải kiến thức, kiến thức không phải hiểu biết, hiểu biết không phải thông thái
- Những câu chuyện kể ra có quyền lực tạo thành thực tại
- Xong hạn chót này thì sẽ tới hạn chót khác
- Thứ làm tốt công việc của mình là thứ ta không nhận ra sự tồn tại của nó
- Sự khác biệt giữa con người và mô hình ngôn ngữ lớn là con người có niềm tin và có thể kiểm chứng niềm tin từ môi trường bên ngoài
-
Nghĩ về việc nghĩ/Bản thể luận/Phân loại, phi tuyến:
-
Nghĩ về việc nghĩ/Bản thể luận/Vật thể:
-
Nghĩ về việc nghĩ/Gánh nặng nhận thức, thiết kế:
- Chi phí chuyển đổi giữa lập trình và nghiên cứu là lớn
- Bản chất của việc hợp tác xã hội không nằm ở mỗi chuyện làm nhẹ gánh nặng của nhau, mà còn là chuyện sắp xếp làm sao để có thể đẩy gánh nặng sang cho nhau mà không ai cảm thấy áy náy
- Có những câu hỏi ta rất muốn có câu trả lời nhưng mãi mà vẫn chưa đi google
- Mỗi một thắc mắc đều làm tăng thêm khối lượng nhận thức mà chúng ta có trong tâm trí, qua đó làm phân tán sự tập trung của ta khỏi thứ mà ta định làm
- Nội việc đặt câu hỏi thôi đã đủ áp lực rồi, chứ đừng nói đến việc đi google hay đặt câu hỏi tốt hơn
- Con người dường như không được thiết kế để quá trình hỏi trở nên dễ dàng
- Vì ta thường cần người khác cho ý kiến về suy nghĩ của ta, nên ta thường không cho được người khác ý kiến về suy nghĩ của họ
- Việc chất vấn quan điểm của mình dễ dàng hơn nhiều khi có ai đó nói ra sự chất vấn đó
- Ta dường như khó có thể chuyển trạng thái từ việc đọc lướt sang việc đọc cẩn thận một cách suôn sẻ và tự nhiên
- Việc mò mẫm vui, đỡ phải nghĩ và thường là hiệu quả hơn là đọc hướng dẫn cẩn thận
-
Nghĩ về việc nghĩ/Gánh nặng nhận thức, thiết kế/Thiết kế:
- Chúng ta không chọn phương án tối ưu khi chọn sai cũng chẳng hại gì
- Các tập quán chung giúp người dùng sử dụng web dễ dàng hơn, còn thôi thúc sáng tạo khỏi lối mòn đó là mãnh liệt
- Công việc làm slide ít khi nào được gộp vào trong công việc sản xuất nội dung
- Kể cả khi ta biết một trang web trả lời câu hỏi cho ta, thì việc đọc cũng nhức đầu
- Một trang web giúp người dùng tới ngay được nơi họ cần đến làm họ cảm thấy mình có thêm tính tự chủ
- Link gây xao nhãng
- Logo nên được thiết kế một cách độc lập với môi trường, vì nó sẽ được sử dụng ở bất kỳ môi trường nào
- Người dùng bấm bao nhiêu lần cũng được, miễn là tự tin mình đang đi đúng hướng
- Slide nhiều chữ thì không hấp dẫn
- Trải nghiệm trên web giống như trải nghiệm đến một nơi xa lạ
- Tính khả dụng liên quan đến con người và cách họ hiểu và sử dụng mọi thứ, chứ không phải liên quan đến công nghệ
-
Nghĩ về việc nghĩ/Khoa học nhận thức:
- Có sự chênh lệch về sự thoải mái trong việc hỏi và việc trả lời
- Não con người thay đổi rất chậm
- Lặp lại theo khoảng (spaced repetition)
- Hiểu biết sâu làm ta thấy khoái cảm
- Tiếng Việt rất không thuận lợi cho việc tìm hiểu các mức độ nhận thức
- Trực giác là việc đi tới kết luận mà không thông qua suy luận
- Sự trì hoãn giúp giảm những hệ quả không lường trước được
- Việc trì hoãn giúp đánh giá được mức độ quan trong
- Trực giác là việc nhìn ra mẫu hình không hơn không kém
- Việc nhìn ra mẫu hình cần những kiến thức có cấu trúc được lưu trong trí nhớ dài hạn
- Đường cong trí nhớ
-
Nghĩ về việc nghĩ/Khoa học nhận thức/Ẩn dụ:
- Di sản nhị nguyên của Descartes vẫn còn được sử dụng
- Chúng ta sống bằng ẩn dụ
- Các ẩn dụ tri nhận cơ bản dựa trên mối tương quan của cơ thể và xung quanh
- Ẩn dụ được nhúng trong các neuron não. Chúng tồn tại dưới dạng vật lý
- Ẩn dụ làm tô đậm những tính chất được chia sẻ, và ẩn đi những tính chất không được chia sẻ
- Ẩn dụ là nền tảng của mọi suy nghĩ và lập luận
-
Nghĩ về việc nghĩ/Khoa học nhận thức/Suy luận:
- Các nghịch lý tạo ra bất hoà nhận thức
- Càng mất nhiều ta càng học nhiều
- Bất hoà nhận thức giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn
- Cảm xúc không chỉ khiến ta nhớ tốt hơn, mà còn điều hướng những suy nghĩ tự động
- Sự lập luận không được tiến hoá để có quyết định tốt hơn, mà để có quyết định nhiều người đồng ý nhất
- Thay vì suy luận để đi tới kết luận, chúng ta thường dùng kết luận để suy luận
- Sự suy luận (reasoning) là việc đưa ra những thông tin mới từ những thông tin đã có một cách có ý thức
- Trong hoạt động nhóm, thiên kiến xác nhận giúp giảm gánh nặng suy nghĩ mà vẫn đảm bảo mọi lập luận được trình bày và cân nhắc
- Việc con người không thường xuyên suy luận tốt dường như là một sự sắp đặt có chủ ý của tiến hoá
-
Nghĩ về việc nghĩ/Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường:
- Công cụ không chỉ là cách để đạt mục tiêu nhanh hơn, mà còn thay đổi tư duy của chúng ta
- Các công ty ít có lợi trong việc đầu tư nghiên cứu môi trường tư duy
- Công cụ là sự nối dài của cơ thể
- Explorable explanation phù hợp cho các trình bày liên quan chặt chẽ đến toán hơn
- Hmm…Because…So now…
- Hành vi và phản ứng là những thứ native trong môi trường máy tính
- Môi trường nghĩ là nơi ta có thể có những loại suy nghĩ mới, những suy nghĩ mà trước đây ta không thể hình thành
- Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường
- Một môi trường nghĩ thực sự mới là nơi chỉ việc dùng nó thôi sẽ thay đổi cả cách nghĩ của toàn bộ một nền văn minh
- Những công cụ nghĩ tốt đa phần là sản phẩm phụ của những nỗ lực giải quyết những vấn đề nghiêm túc
- Thiết kế trải nghiệm người dùng
- Powerful medium enables powerful representations
- Thật khó để nghe thấy chính mình nghĩ
- Việc dùng game hoá để giải thích có một bất lợi là các công ty làm game tập trung vào việc tạo ra game có tính giải trí hơn là việc giải thích
- Đồ thị giúp ta thấy được mẫu hình
-
Nghĩ về việc nghĩ/Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường/Đọc và viết:
- Essence của một cuốn sách chính là mục lục của nó
- In nghiêng câu trích dẫn thay vì để vào trong ngoặc kép làm câu văn tự nhiên hơn
- Giấy và bút không thể hiện hành vi của hệ thống đang được nghiên cứu
- Lectures, as a format, are shaped as if tranmissionism were true, so lecturers mostly behave as if it were true
- Mua sách giấy
- Một văn bản không phải chỉ để truyền đạt thông tin hay hiểu biết, mà còn nên trở thành một sân chơi cho người đọc khám phá
- Sự phát minh của việc viết phát minh ra việc lập luận
- Sự phát minh ra ký hiệu phát minh ra toán học hiện đại
- Một văn bản không nên chỉ là thứ để truyền đạt thông tin hay hiểu biết một chiều và thụ động, mà còn nên trở thành một sân chơi cho người đọc khám phá
- Viết cho phép ta nghĩ về sự nghĩ
- Ta không tận dụng hết được môi trường máy tính khi chỉ bắt chước môi trường giấy
- Viết làm suy nghĩ không còn là vô hình
- Việc rút gọn cả bài thành câu tóm tắt chỉ có tác dụng khi mình hiểu dược những khái niệm quan trọng trong bài
- Đọc mục lục một cuốn sách thì đơn giản, nhưng có thể truy xuất được điều mình cần và vận dụng nó một cách hiệu quả thì phải đọc cả cuốn sách
-
Nghĩ về việc nghĩ/Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường/Đọc và viết/Ghi chú thông tin:
- Collecting material feels more useful than it usually is
- Cần những cách lưu dữ liệu khác nhau cho việc họp, nghiên cứu và quản lý dự án
- Evergreen notes biến ý tưởng trở thành đối tượng để mình thao tác
- Evergreen giúp tăng khả năng nhìn thấy được mâu thuẫn
- Ghi chép tay creates a tactile information recall
- Ghi chép thứ mình nhớ kém
- Giàn giáo nhận thức cần phải tuỳ biến với quá trình hiểu biết của người dùng
- Khu vườn số luôn phát triển và thay đổi. Nó không bao giờ có trạng thái xong
- Ta thường không sẵn sàng để đọc một tài liệu khi ta mới thấy nó
- Tiếng Anh càng làm mình muốn đọc lướt hơn
- Tóm tắt nội dung bài giảng, dùng bút đánh dấu đoạn văn bản quan trọng khi đọc sách, đọc đi đọc lại một chương sách hoá ra lại là những cách không mang lại mấy hiệu quả về ghi nhớ
- Ý tưởng nếu không ghi lại ngay sẽ quên rất nhanh
- Việc thu thập tài nguyên tạo cảm giác hữu ích hơn là thực sự hữu ích
- Đọc lướt không giúp ta tiếp thu được gì cả
-
Nghĩ về việc nghĩ/Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường/Mạng xã hội:
-
Nghĩ về việc nghĩ/Ngôn ngữ, ngoại ngữ, dịch thuật:
-
Nhân học:
- Có những thứ mà kể cả phỏng vấn cũng không dự đoán được
- Lý thuyết nảy sinh từ dữ kiện (grounded theory)
- Dấn thân, quan sát và ghi chép là những chỉ báo cho thấy mức độ hoà nhập
- Dữ liệu nhỏ cũng có tính dự báo xu hướng giống như dữ liệu lớn
- Nhân học chỉ chú trọng đến việc nói rằng bạn có thể khác biệt, rằng bạn còn có thể là người khác
- Nhân học cho ta cái nhìn sơ lược về những khả thể khác của con người
- Nhân học là triết học trong xã hội
- Nhân học
- Nhật ký điền dã
- Tổng hợp thông tin
- Quan điểm của các cá nhân
- ❓Khi nào thì một người sẽ cởi mở và thoải mái nói về những thứ họ không muốn nói
- Đối thoại thay vì phỏng vấn
- ❝Nhà nghiên cứu điền dã không thể và không nên cố tỏ ra chỉ là con ruồi đậu trên bức tường❞ — Robert Emerson
-
Nhân học/Điền dã:
- Hãy cài cắm các chi tiết
- Các bước thực hiện điền dã
- Chỉ cần ghi những thứ để mình nhớ, và để người khác nhặt được cũng không hiểu gì
- Hãy tham gia như một phần của cộng đồng chứ không phải thúc đẩy cộng đồng
- Muốn cấu trúc hoá bối cảnh thì cần phải có tiêu điểm
- Nhà nghiên cứu luôn trong tâm thế có thể sẽ rời đi
- Quá trình điền dã từ đầu đến cuối luôn bị chi phối bởi việc viết lách
- Quá tập trung vào tình tiết mà bỏ qua bối cảnh thì sẽ thành góc nhìn thượng đế
- Nếu không tuân thủ việc không tác động dù chỉ là lời khuyên, thì cái kết quả nghiên cứu cũng có thể là cái mà mình tạo ra
- ❓Khi nào thì họ sẽ nói về những thứ họ thấy xấu hổ hoặc tội lỗi
- ❓Có đưa ghi chú của mình cho người mình nghiên cứu xem
- ❓Một vài ví dụ hoặc nghiên cứu về sự ra quyết định can thiệp trong khi nghiên cứu
- ❓Người ta ngại không muốn từ chối thì mình có tiến tới ko
- ❓Môi trường đô thị thì cũng không có điều kiện để làm chung với họ được
- ❓Nghe những gì họ nói thì chỉ là một chiều
- ❓Nếu họ bận mình chỉ có thể hẹn họ ra cà phê thì thời gian họ có thể dành cho mình cũng chỉ có thể là 1, 2 tiếng. Như vậy thì cũng đâu khác gì phỏng vấn
- ❓Sau khi nghiên cứu xong thì giúp đỡ, tác động cũng được mà
- ❓Nếu trước khi xin làm nghiên cứu mình họ đã có sự không thoải mái với mình rồi thì sao
- ❓Trình thuật cuộc đời khác gì viết tiểu sử
- ❓Trường hợp va chạm thói quen, văn hoá, lối sống mà mình không biết nhưng cũng đủ gây ra sự khó chịu ở họ thì sao
- ❓Để một quan sát có chất lượng thì cần bao nhiêu thời gian ở cùng cộng đồng
- ❓Quá trình xây dựng sự tin tưởng như thế nào, khi mình không có cơ hội để làm giống như họ
-
Nhân học/Điền dã/Thực hành quan sát:
-
Nhân học/Diễn giải và mô tả:
- Chú giải ban đầu là để hiểu lời của thượng đế, nhưng sau đó lại biến thành người có góc nhìn của thượng đế
- Khi nhà nghiên cứu xem mình là người đọc và chú giải văn bản, họ bóc tách các lớp để tạo ra một văn bản mới. Khi họ xem mình là đưa thư, họ kết nối những văn bản để tạo ra văn bản mới
- Trải nghiệm, diễn giải, đối thoại, đa thanh là những mô thức về tính uy quyền
- Uy quyền diễn giải loại bỏ các quá trình đối thoại. Uy quyền đối thoại hoàn toàn che dấu đi tiến trình văn bản hóa
- ❓Việc quan sát tham dự biến việc diễn giải trở thành mô tả
- ❓Wikipedia
- ❓Sự khác biệt giữa việc đưa thư và chăm trích dẫn là gì
-
Nhân học/Diễn giải và mô tả/Diễn giải:
- Diễn giải văn bản không phải là sự đối thoại do nó không phụ thuộc vào việc có mặt của người nói
- Hermes vốn chỉ là người đưa thư chứ không giải thích, diễn giải gì cả
- Khi người quan sát có sự kết nối với nhân vật nào, thì những nhân vật khác sẽ trở thành nền cho nhân vật đó
- Khi người quan sát có sự kết nối với nhân vật nào, thì những nhân vật khác sẽ
- Khi nhà nghiên cứu chú giải văn bản, họ kiến tạo ra đồng tác giả cho mình
- Không giống như diễn ngôn, văn bản có thể dịch chuyển được
- Mỗi xã hội chứa đựng những cách diễn giải của riêng nó. Công việc của nhà nhân học là học cách bước vào những cách diễn giải đó
- Người làm nhân học kết nối với lý thuyết nhiều hơn, còn nhà báo tường thuật sự kiện nhiều hơn
- Người đọc là người chú giải
- Những từ sử dụng trong viết lách điền dã nhân học không thể được coi là một độc thoại
- Sự kiến tạo cuộc đá gà ở Bali thành một văn bản
- Sự kiểm soát của người bản xứ đối với những kiến thức có được trong quá trình thực địa là khá đáng kể, và thậm chí là có tính quyết định
- Thông diễn học bắt nguồn từ việc chú giải kinh thánh
- Việc đọc là sự gặp gỡ, giao thoa của thế giới của văn bản và thế giới của người đọc
- Tính một chiều của dân học diễn giải nằm ở chỗ chỉ diễn giải văn hóa bản địa chứ không diễn giải văn hóa của nhà nghiên cứu
- Văn hoá là một tập hợp các văn bản
- Để có thể diễn giải thì việc tiên quyết là phải văn bản hoá, nghĩa là tách những hành vi, câu nói, niềm tin, lễ nghi, truyền thống, v.v. ra khỏi diễn ngôn
-
Nhân học/Diễn giải và mô tả/Đối thoại, đa thanh:
-
Nhân học/Diễn giải và mô tả/Ý nghĩa và biểu tượng:
- Kể về bản thân cho người khác vừa là sự kết nối những với tổn thương của mình, vừa là một lần tự sát
- Biểu tượng là hệ quả của sự nội tâm hoá
- Không trực tiếp nói đồ vật được dùng để làm gì, mà mô tả sao cho người đọc tự liên hệ được tới chức năng của nó
- Mỗi một đồ vật, hành vi đều là ẩn dụ của một biểu tượng văn hoá
- Phía sau các tình tiết hiển hiện ở bên ngoài tiềm ẩn các ý nghĩa phía sau
- Tình tiết là các sự kiện cá nhân
- Việc phân tích văn hoá không phải là một khoa học thực nghiệm tìm kiếm quy luật, mà là một khoa học lý giải ý nghĩa
- Văn hoá có liên quan chặt chẽ đến biểu tượng
- Văn bản là nơi ta đọc ra các ý nghĩa và diễn giải nó
-
Nhân học/Quan sát tham dự:
- Quan sát tham dự không phải là khai thác thông tin
- Quan sát tham dự cho nhà nghiên cứu uy quyền về trải nghiệm
- Quan sát tham dự là sự kết hợp giữa trải nghiệm cá nhân với cường độ cao và phân tích khoa học
- Sự sáng tạo mang tính trải nghiệm là một sản phẩm mang tính chủ quan, chứ không mang tính liên chủ thể hay dựa trên sự đối thoại
- Hoạt động trải nghiệm là việc tận dụng những gợi ý manh mối, dấu vết, cử chỉ, và cảm quan trước khi phát triển những diễn giải ổn định
- Quan sát tham dự đời sống xã hội chính là một quá trình thay đổi toàn bộ con người mình để trở thành thành viên của cộng đồng
- ❓Quan sát tham dự có yêu cầu họ tập trung nói về một chủ đề nào đó không
- ❓Nhà nghiên cứu khi điền dã thì cũng đã có một mục tiêu nghiên cứu nào đó rồi. Nếu không phải khai thác thông tin thì sẽ không hoàn thành công việc được
-
Nhân học/Viết câu chuyện cuộc đời:
- Một người trung niên kể về thời họ 6 tuổi khác với đứa bé 6 tuổi đó kể về mình
- Cái quan trọng của câu chuyện là tinh thần, thông điệp và sự kiện. Còn ngôn từ, cách biểu đạt chỉ là thứ cấp
- Ta có thể hư cấu nội tâm nhân vật dựa trên dữ liệu
- Niên biểu là để lên kế hoạch và nhớ các từ khoá quan trọng, còn khi viết chuyện thì viết theo từ khoá
- Câu chuyện cuộc đời có khả năng bị cảm xúc của nhân vật chi phối câu chuyện
- Điểm nhìn ngôi thứ nhất không hoá thân được vào các không gian, nhưng suy tư được vào chính thế giới nội tâm của mình
- Việc chọn chủ đề phụ thuộc vào niên biểu và thông điệp
- Những đau buồn của nhân vật tạo ra tình tiết
- Việc hỏi quan điểm có thể gặp việc tránh né, hoặc câu trả lời bị theo tư duy của họ, hoặc không tạo đủ chất liệu cho việc kể chuyện
- ❓Mình có nhất thiết phải không thể hiện quan điểm của mình về nhân vật không
- ❓Ngôi thứ ba thực ra vẫn chỉ là ngôi thứ nhất mà thôi
- ❓Nếu đã xuất bản rồi mà nhân vật muốn rút lại thì làm sao
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Công việc:
- Các chỉ số đo lường thu nhập
- Công việc khai phá chính là quản lý kiến thức
- Công việc khai phá và công việc khai thác
- Công việc sẽ được gắn ở khắp nơi
- Dự án chủ yếu là các công việc khám phá. Chương trình chủ yếu là các công việc khai phá
- Insight through making
- Cần nghĩ về công việc như là một cách để kiểm định giả thiết, chứ không phải chỉ để hoàn thành
- Sau 2 tuần nên cập nhật những cái mới
- Vì tôi không biết làm nên không được giao, nhưng vì không được giao nên càng không biết làm
- Áp lực giết chết sự sáng tạo
- Vấn đề chỉ được phát hiện ra khi đến khâu triển khai ý tưởng
- ❓Quản lý cuộc sống có phải là quản lý dự án?Công việc và cuộc sống có phải là không thể tách rời nhau?
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Công việc/Thành quả, thành phẩm, tầm nhìn, mục tiêu:
- Các cấp trong tổ chức nên nói chuyện với nhau bằng thành quả
- Một sản phẩm được tạo nên bởi nhiều thành phẩm. Thứ ta gọi là sản phẩm thành phần, hoặc sản phẩm nhỏ hơn, chính là thành phẩm
- Mọi thành quả mong muốn đều chứa trong mình những giả định
- Một số thành phẩm sẽ có những thành quả mong muốn bên trong nó, nhưng thường chỉ là thành phẩm nhỏ hơn
- Nhu cầu = impact = vấn đề = điểm đau = động lực = lý do bắt đầu
- Sản phẩm là một vật thể
- Thành phẩm (output) là các kết quả trực tiếp của các công việc
- Sản phẩm là sự bồi tụ của các dòng hải lưu nhu cầu và kết tinh của kiến thức
- Sản phẩm là vùng đất
- Thành quả (outcome) là kết quả thu được do sự thay đổi về hành vi của người dùng khi tương tác với sản phẩm đã được cải tiến (hoặc sản phẩm mới)
- Tầm nhìn = thành quả lớn nhất
- Thành quả quan trọng hơn thành phẩm
- Tầm nhìn là thứ mình muốn có. Sứ mệnh là thứ mình sẽ làm. Sản phẩm là thứ mình tạo ra
- Tầm nhìn là điều mình sẽ có khi tất cả mọi hoạt động của mình đều thành công
- Working on niche, personally-meaningful projects brings weirder, more serendipitous inbounds
- ❓Một object khi chưa tồn tại mà ta muốn có nó thì nó là objective
- Đổi những câu hỏi chất vấn giả định của một thành quả về dạng khẳng định thì ta sẽ có những thành quả mong muốn thành phần
- ❝Mục tiêu❞ và ❝Kết quả❞ là những từ bao trùm
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Gây quỹ:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Gây quỹ/Gọi vốn cộng đồng:
- Crowdfunding depends on highly visible public work
- Getting Paid for Open Source Work
- Donations for open source lack the urgency and personal empathy that charity causes have
- Hãy loại bỏ quyền lợi truyền thông tài trợ ra khỏi tài liệu mời tài trợ
- Lý do thường gặp nhất của những người ủng hộ trên Patreon là để sản phẩm mà tác giả đang làm hoàn thành sớm hơn, hơn là để cảm ơn những gì họ đã làm
- Funder-exclusive writing should be a secondary by-product of primary work
- Patreon không được thiết kế để có được sự tương tác trực tiếp với người ủng hộ
- Patreon quảng cáo theo ngôn ngữ của kinh tế quà tặng, nhưng cách vận hành lại theo kinh tế thị trường
- Patreon vận hành gần giống như một cuộc mua bán hơn là hoàn toàn ủng hộ
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Gây quỹ/Gọn vốn đầu tư:
- Nếu không thế nói về thành tựu của mình thì hãy nói về tốc độ của mình
- Nhà đầu tư tìm kiếm tiền trong vụ đầu tư
- Nhà đầu tư đầu tư vào việc kinh doanh, không phải ý tưởng
- Thứ quyết định hiệu quả của việc kinh doanh là văn hoá doanh nghiệp và phản ứng của thị trường về mình
- Để gọi vốn thì rất cần nắm chắc những con số
- Văn hoá doanh nghiệp quyết định hiệu quả của việc kinh doanh
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Gây quỹ/Xin quỹ nghiên cứu:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng:
- 1 nghiên cứu 20 ngày khác với 4 nghiên cứu 5 ngày
- Ai cũng có một kế hoạch cho tới khi bị đấm vào mồm
- Idea là một cái gì đó để thử, còn insight là kết quả của sự thử
- Các nghiên cứu có thể có cùng một mục tiêu nghiên cứu, nhưng khác nhau về câu hỏi nghiên cứu
- Giai đoạn lên ý tưởng thường khó khăn
- Mô hình kinh doanh và định giá
- Knowns and unknowns
- Nghiên cứu, tìm ý tưởng
- Người giúp đỡ sẽ khó có động lực giúp nếu không thấy ý tưởng mình rõ ràng
- Những câu hỏi đánh giá tác động đòi hỏi phải nghiên cứu sâu
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- Ý tưởng với hiểu biết sâu đều là giả thiết
- Việc ưu tiên ra quyết định nhanh làm ta thấy thảo luận và dành thời gian xây dựng kế hoạch và nghiên cứu là phí thời gian
- ❓Khảo sát để lọc ứng viên phỏng vấn khác gì khảo sát để xác nhận phát hiện mới từ phỏng vấn trên quy mô lớn
- ❓Hiểu biết sâu thông qua việc bắt tay vào làm, hay hiểu biết sâu thông qua việc nghiên cứu
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Các bên liên quan, bối cảnh cạnh tranh:
- Biểu đồ cánh hoa phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh ở một thị trường mới hoặc resegmented markets
- Biểu đồ cạnh tranh giúp ta có được những giả định đầu tiên về những khách hàng đầu tiên của chúng ta
- Biểu đồ cạnh tranh XY phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh trên một thị trường đã có sẵn
- Tổng hợp các cách biểu diễn các bên liên quan
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng/Khảo sát:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng/Persona, câu chuyện người dùng:
- Các câu chuyện mà người dùng kể được lấp đầy bởi khoảng trống mà họ kỳ vọng vào thế giới
- Persona tuy tạo sự đồng cảm với người làm sản phẩm, nhưng lại chứa quá nhiều giả định
- Segmentation là một nhóm user, còn persona thường là một chân dung có tính đại diện của nhóm đó
- Đừng dùng câu chuyện người dùng (user story), mà hãy dùng câu chuyện công việc (job story)
- ❓Persona khác gì với segmentation
- ❓Persona là exemplar của segmentation
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng/Phỏng vấn:
- Hãy hỏi người dùng họ cần sản phẩm này để giải quyết việc gì
- Insight sẽ thường ra ngay lúc phỏng vấn
- Khi phỏng vấn hãy hỏi cả về hành vi, đừng chỉ hỏi về lý do họ làm điều đó
- Kết quả phỏng vấn phải actionable
- Một số ví dụ về mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu người dùng không nên là một bước, mà nên là một hoạt động diễn ra liên tục
- Nếu có thể phỏng vấn liên tục thì không gặp phải áp lực hỏi quá nhiều
- Phỏng vấn là để hiểu vấn đề người dùng gặp phải, không phải để cải thiện giải pháp
- Phỏng vấn người dùng nên được diễn ra liên tục, tốt nhất là hàng tuần. Khảo sát thì không nên nhiều, mỗi quý một lần là được
- Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu không thể sử dụng để hỏi trực tiếp
- Phỏng vấn phù hợp để hiểu lý do cho một hành vi của một người
- Phỏng vấn phù hợp để đánh giá cách tiếp nhận hay thái độ
- Phỏng vấn thường kém chính xác trong việc dự đoán các hành vi tương lai của người dùng
- Phỏng vấn
- Trong nhiều trường hợp, kết quả phỏng vấn bị rơi vào quên lãng
- Trả tiền cho người phỏng vấn sẽ khiến họ làm việc chuyên nghiệp
- Tìm hiểu vào bối cảnh, không chỉ hành vi đơn lẻ
- Việc phỏng vấn làm ta mệt và muốn nghỉ ngơi, nhưng ta vẫn phải tiếp tục làm
- ❓Có nên phỏng vấn một người nhiều lần để vét cạn suy nghĩ của họ về các giả thiết của mình
- ❓Có nên yêu cầu người tham gia phỏng vấn phải đọc trước cái gì không
- ❓Có nên đưa câu hỏi trước cho người tham gia phỏng vấn biết trước không. Có nên cho họ coi kết quả ghi chú của mình không
- ❓Người dùng thấy không hiểu ý đồ của mình và giải thích nhiều vì nghĩ là mình không hiểu
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng/Phỏng vấn/Chọn người phỏng vấn:
- Người dùng dịch vụ của mình thường phản hồi những thứ họ chấp nhận được. Người dùng dịch vụ của đối thủ thường phản hồi những thứ họ không chấp nhận được
- Người thích mình thường có nhu cầu khác về sản phẩm so với người không thích mình
- Nên phỏng vấn cả những người không nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu của mình
- Nên phỏng vấn một tập người dùng nhiều lần, nhưng không nên một người nhiều lần
- Việc chọn đối tượng phỏng vấn phụ thuộc vào việc giả định của mình liên quan đến hành vi nào
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Người dùng/Phỏng vấn/Hành vi người dùng:
- Con người không muốn mâu thuẫn với những điều mình nói ra
- Người có nhu cầu thường để lại ấn tượng nhiều, nhưng số lượng không nhiều trong thị trường
- Con người nhiều khi không nói dối mà chỉ đang lý tưởng hoá bản thân
- Người dùng nói thích một chức năng không có nghĩa là họ sẽ bỏ những sản phẩm khác để đến với chức năng của mình
- Người dùng thường không nói không với những tính năng mới
- Sự tiêu cực của người dùng là cơ hội làm dự án
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Phân tích xu hướng:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Nghiên cứu, tìm ý tưởng/Phân tích xu hướng/Web analytics:
- Chiến dịch là sản phẩm
- Các organic branded traffic nên được xem như là direct traffic
- Các URL dài có thể là organic traffic chứ không phải direct traffic
- Dữ liệu từ phân tích web chỉ nói người dùng ngừng đọc ở đâu, chứ không nói cho ta biết vấn đề là gì, không nói cho ta biết ta nên đi đâu
- Dự án là sản phẩm
- Một số medium cho blog là social, referral, forum, blog, chat, form
- Social về bản chất là referral, nhưng được tách ra để phân tích sâu hơn
- Web analytics đã thay đổi trong nhiều năm qua
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm:
- Bởi vì sản phẩm có tính quy hồi và có thể là thành phẩm chung của nhiều sản phẩm lớn hơn, nên để quản lý được nó ta phải biết lập trình
- Design thinking bắt đầu từ một đề bài. Nhưng đề bài được ra thế nào thì không nói
- Có thêm nhân viên không làm sản phẩm phù hợp với thị trường hơn
- Dữ liệu chính là lập trình
- Insight trong phát triển sản phẩm gắn liền với việc thay đổi hành vi người dùng
- Ngôn ngữ của người dùng và ngôn ngữ của người cung cấp giải pháp có thể khác nhau
- Làm sản phẩm thiên về cảm giác, làm tăng trưởng thiên về dữ liệu
- Khi app có nhiều tính năng thì sẽ không biết một người dùng không vào là vì họ không tìm thấy tính năng họ cần hay là vì họ không biết app có tính năng họ cần
- Phát triển sản phẩm
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- Sản phẩm ra mắt 10 năm rồi cũng có thể không biết gì về người dùng
- Đặc điểm của quy trình phát triển sản phẩm truyền thống là bước nghiên cứu xem ý tưởng có đúng không luôn đến sau việc nghĩ ra được ý tưởng đó trước
- ❓Có nên làm tiếp thị khi mình chưa làm nghiên cứu người dùng không
- ❓Với một sản phẩm demo còn nhiều lỗi vặt thì có cần phải hoàn thiện những lỗi vặt đó trước khi hỏi ý kiến khách hàng không?
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm/Chỉ số:
- Chỉ theo đuổi một chỉ số là quá đơn giản
- Dựa vào KPI thì bộ phận kinh doanh sẽ có tiếng nói lớn nhất, còn đội phát triển sản phẩm rất ít có tiếng nói
- Phân tích quyết định đa tiêu chí (MCDA) là phương pháp để tìm điểm đánh đổi tối ưu nhất
- Chỉ số ta theo đuổi phải là chỉ số về giá trị của sản phẩm đối với người dùng
- Đừng dùng chỉ số sao bắc cực, hãy dùng chỉ số hải đăng
- NPS trên 50% là đạt được sản phẩm phù hợp thị trường
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm/Chỉ số/Tăng trưởng:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm/Kiểm định giả thuyết:
- Có quá nhiều điều cần kiểm chứng nhưng dù muốn đi tìm cũng không ai chịu dành thời gian để trả lời
- Giả định có mặt ở khắp nơi
- Hãy liệt kê những niềm tin trước khi phỏng vấn
- Hệ thống giả thiết ban đầu dễ khiến ta bỏ qua việc kiểm chứng niềm tin, hoặc kiểm chứng bằng những câu hỏi định hướng
- Việc kiểm định giả thuyết thường bị bỏ qua khi có quá nhiều việc
- Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra giả thuyết sẽ tránh thiên kiến tốt hơn là dùng một phương pháp nhiều lần
- Để có thể thiết kế một giải pháp một cách nhanh chóng và tự tin, ta cần được thử nghiệm ý tưởng mới và kiểm tra giả thiết ngay khi chúng vừa được nghĩ ra
- Đừng chạy theo tính năng, mà hãy xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết và nhanh chóng kiểm tra các giả thuyết
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm/Quan niệm, thái độ, hành vi của người dùng:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Phát triển sản phẩm/Sắp xếp độ ưu tiên:
- Bảng quan trọng – khẩn cấp
- Bỏ công đi học lập trình thì không đáng, nhưng không biết thì sẽ rất lệ thuộc vào người khác
- Lý do mọi người hay gặp nước đến chân mới nhảy, không giải quyết chuyện quan trọng khi vấn đề còn nhỏ là vì ta không có đầu óc để nghĩ đến nó
- Có người giới thiệu về vấn đề có lẽ là cách duy nhất để làm được những thứ mình muốn làm nhưng không khẩn cấp
- Muốn thấy được những vấn đề lớn cần sự thong thả
- Số lượng vấn đề tìm ra trong 1 buổi có thể nhiều hơn số lượng vấn đề có thể giải quyết trong 1 tháng
- Việc nghĩ về sản phẩm lôi cuốn hơn việc nghĩ về thành quả rất nhiều
- Vấn đề ngắn hạn hay dài hạn không quan trọng, quan trọng là làm cái này mà phải nghĩ về cái khác thì sẽ nhức đầu
- Ý tưởng sinh ra không theo độ khẩn cấp
- When someone’s taking time to do something right in the present, they’re a perfectionist with no ability to prioritize, whereas when someone took time to do something right in the past, they’re a master artisan of great foresight
- Điều quan trọng thì thường hiếm khi khẩn cấp, và điều khẩn cấp thì thường hiếm khi quan trọng
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Quản lý dữ liệu:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Quản lý dữ liệu/Cơ sở dữ liệu:
- DBMS cấu trúc những cách ta tổ chức và tương tác với mọi dữ liệu được lưu trữ
- Dữ liệu dưới dạng cơ sở dữ liệu đảm bảo các bên tham gia nhập dữ liệu cùng một định dạng
- Dữ liệu dưới dạng văn bản là dạng dữ liệu phi cấu trúc
- Giao diện block cho phép người dùng linh hoạt hơn mà vẫn giữ được sự cấu trúc
- Dữ liệu dưới dạng văn bản phù hợp cho việc quản lý kiến thức
- Excel không phù hợp cho việc lập cơ sở dữ liệu
- Đảo thông tin khiến cho những thao tác tự động hoá đơn giản không thể làm được
- Khó có thể copy dữ liệu dạng block giữa các app khác nhau
- Việc lưu dữ liệu ở các công cụ khác nhau tạo thành các đảo thông tin
- Việc quản lý công việc thường cần một cấu trúc
- Ứng dụng quản lý là một dạng giao diện giữa người dùng và cơ sở dữ liệu
- ❓Tại sao không cho người chưa biết gì về công nghệ thông tin bắt đầu bằng việc học cơ sở dữ liệu trước thay vì học lập trình?
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Quản lý dữ liệu/Hợp tác làm việc:
- Các sản phẩm no code đang trở thành xu hướng
- Bạn có quyền chỉnh sửa dữ liệu của mình dưới bất kỳ hình thức nào
- Git giúp ta du hành thời gian
- Các nhóm làm việc qua mạng ngày càng nhiều
- Git mở ra nhiều khả thể trong việc hợp tác
- Groupware giúp cho việc cộng tác trong nhóm và giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm. ERP giúp cho việc quản lý toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp
- Groupware requires careful implementation into a group setting, and product developers have not as yet been able to find the most optimal way to introduce such systems into organizational environments
- Máy không mệt khi phát sự kiện cũng như lắng nghe sự kiện
- Hợp tác thời gian thực không thực sự cần thiết trong đa số trường hợp. Đa số đều là hợp tác phi đồng bộ
- Real-time collaboration isn’t necessary in most cases, but asynchronous collaboration
- Sơ đồ kết nối
- Sự kiện chỉ thông báo về sự thay đổi chứ không kỳ vọng một chương trình phản ứng với nó
- The assumption of centralization is deeply ingrained in our user experiences today, and we are only beginning to discover the consequences of changing that assumption
- Việc hợp tác làm việc thời gian thực với dữ liệu được lưu ở local là một bài toán khó
- Sự kiện là một sự thay đổi về trạng thái
- Việc trung tâm hoá việc lưu trữ dữ liệu trên máy chủ sẽ lấy đi autonomy và agency của người dùng cuối
- Việc lưu trữ dữ liệu tại máy cá nhân sẽ giúp người dùng quen thuộc hơn với việc lập trình
- Việc trung tâm hoá đáp ứng economy of scale
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Thành lập dự án:
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Thành lập dự án/Startup:
- Chiếm lĩnh thị trường nhỏ trước
- Không có giải pháp nào cho người sáng lập để giải quyết sự quá tải ngoài những lời khuyên chung chung
- Làm người sáng lập có hại cho việc cân bằng cuộc sống
- Hiểu về quản trị chỉ cần thiết khi đã có thành công bước đầu. Trước đó thì hãy chỉ tập trung vào sản phẩm
- Những dự án ngoài lề thường là ý tưởng tốt cho startup. Những ý tưởng chỉ để có một startup lại thường không tốt
- Nhà đầu tư không ăn cắp ý tưởng vì phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác
- Startup = tăng trưởng
- Startup giải quyết những vấn đề nghe thì tồi
- Sự đơn giản ép ta phải làm nó cực kỳ tốt
- Việc kể ý tưởng startup ra thường không phải là nguy hiểm, vì không ai cạnh tranh với ý tưởng tồi
- Đa số startup không chết vì cạnh tranh với đối thủ, mà vì không có người dùng sản phẩm của mình
-
Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức/Xây dựng, quản lý nhóm:
- Bội thực chat nhóm gây phân tán nguồn lực, mất tập trung, tăng rủi ro lộ dữ liệu
- Chuyển giao tri thức
- Có sự đánh đổi giữa quá tải thông tin và cập nhật thông tin kịp thời
- CRM tập trung vào tăng sale, ERP tập trung vào cắt giảm chi phí
- Nhìn thấy được người kia đang làm gì làm tăng sự tin tưởng đối với họ
- Gốc của thương hiệu là văn hoá doanh nghiệp
- Nếu thất bại nhanh hơn thì sẽ học nhanh hơn
- Một nhóm đáng tin là nhóm mà các thành viên có thể nói lên sai lầm của mình
- Sociocracy
- Thảo luận có tính xây dựng là để tìm kiếm sự hiểu nhau, không phải để tìm kiếm sự đồng ý
- Tổ chức nào học nhanh hơn đối thủ thì sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn
- Tìm được người cùng muốn làm chung với mình và đủ rảnh là rất khó
- Từng làm chung với nhau trước khi tuyển dụng sẽ tốt hơn là phỏng vấn
- Việc có quá nhiều ý kiến làm ta thấy loạn
- Việc muốn các thành viên sử dụng Discord thay cho Facebook hay Zalo thường khó khăn
- Văn hoá tổ chức là những giá trị, niềm tin và hành động của mỗi thành viên giúp đóng góp cho sứ mạng của nó
- ❓Thành viên nòng cốt là người chịu trách nhiệm lớn nhất hay là người có nhiều đóng góp nhất
-
Sức khoẻ:
- Dùng điện thoại trên giường gây rối loạn giấc ngủ
- Email làm
- Mỗi một vị trí trong phòng nên được dùng cho một chức năng duy nhất
- Không nên dùng chai nước nhiều lần
- Một lon nước ngọt chứa lượng đường gấp đôi lượng đường tối đa nên tiếp thu một ngày
- Xem điện thoại trước lúc ngủ làm khó ngủ
- Điện thoại làm tăng sự lo lắng
- Những lý do để khó duy trì việc ngủ sớm
-
Sức khoẻ/Bệnh văn phòng:
-
Sức khoẻ/Công thái học:
-
Ξ Khái niệm:
-
Ξ Khái niệm/319 Xây dựng dự án:
- Chức năng, nhiệm vụ (function)
- Chuẩn xã hội (norm)
- Cộng sản
- Cộng đồng tự quản, hợp tác xã (chủ đề)
- Hiện tượng khuếch tán trách nhiệm, người ngoài đứng nhìn
- Gây quỹ
- Hoạt động xã hội
- Học cùng cộng đồng
- Marketing
- Minh bạch
- Phát triển cộng đồng
- Nhân sự
- Quản lý công việc
- Quản trị kiến thức
- Trí tuệ tập thể
- Thương hiệu
- Tổ chức họp
- Trách nhiệm
- Tổ chức phi trung tâm
- Vai trò (role)
- Xây dựng nhóm nòng cốt
- Động lực
-
Ξ Khái niệm/319 Xây dựng dự án/93 Thống nhất nội hàm, khái niệm:
- 93.01 Mục tiêu, yếu tố hỗ trợ, ý tưởng tốt hơn. Mục tiêu, sản phẩm, hoạt động, tác vụ
- 93.01 Đồ thị nội hàm các khái niệm
- Megan, Cueball, Danish, Beret
- Cuộc sống có ý nghĩa, công việc có ý nghĩa, hiểu về bản thân
- Lợi ích, phúc lợi, quyền lợi
- Nhu cầu
- Tò mò thử, hứng thú, mong muốn, ý định, động lực nội sinh, đam mê, ưu tiên, sẵn sàng, cam kết, gắn bó, trách nhiệm
- Thước đo, kết quả mong muốn
- Thoả mãn, vui, thoải mái
- Đối tượng thụ hưởng
- Vấn đề của QC, thứ người ngoài thấy ở QC
- Xem thêm, tài liệu
- Độ thân thiết giữa các tổ chức
-
Ξ Khái niệm/319 Xây dựng dự án/Quản lý dự án:
-
Ξ Nguồn:
-
Ξ Nguồn/Khoa học dữ liệu. Khoa học máy tính:
-
Ξ Nguồn/Kinh tế học:
-
Ξ Nguồn/Môi trường nghĩ, nhận thức tăng cường:
-
Ξ Nguồn/Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức:
-
Ξ Nguồn/Tài liệu:
Tạo : 1 tháng 5, 2023