Quản lý dự án, phát triển sản phẩm, xây dựng tổ chức
-
-:
-
Công việc:
- Các công việc trong một dự án chủ yếu là các công việc khai phá. Các công việc trong một chiến dịch chủ yếu là các công việc khai thác
- Agile dành cho sản phẩm thay đổi nhanh, và tập trung vào tốc độ và sự linh hoạt. Lean dành cho sản phẩm thay đổi chậm, và tập trung vào việc giảm lãng phí
- Công việc khai phá chính là quản lý kiến thức
- Công việc chính là giải pháp
- Công việc khai phá và công việc khai thác
- Công việc và cuộc sống không thể tách rời nhau
- Công việc sẽ được gắn ở khắp nơi
- Cần nghĩ về công việc như là một cách để kiểm định giả thiết, chứ không phải chỉ để hoàn thành
- Dự án chủ yếu là các công việc khám phá. Chương trình chủ yếu là các công việc khai phá
- Insight through making
- Nhiều khi vấn đề chỉ được phát hiện ra khi đến khâu triển khai ý tưởng
- Quản lý cuộc sống chính là quản lý dự án
- Sau 2 tuần nên cập nhật những cái mới
- Bảng quan trọng – khẩn cấp
- Có người giới thiệu về vấn đề có lẽ là cách duy nhất để làm được những thứ mình muốn làm nhưng không khẩn cấp
- Bỏ công đi học lập trình thì không đáng, nhưng không biết thì sẽ rất lệ thuộc vào người khác
- Có những cái ta cần làm trước khi ta thấy cần làm
- Có những thứ ta biết là cần thiết nhưng không thể thấy thú vị nổi, thậm chí không thể đồng cảm nổi
- Muốn thấy được những vấn đề lớn cần sự thong thả
- Lý do mọi người hay gặp nước đến chân mới nhảy, không giải quyết chuyện quan trọng khi vấn đề còn nhỏ là vì ta không có đầu óc để nghĩ đến nó
- Việc nghĩ về sản phẩm lôi cuốn hơn việc nghĩ về thành quả rất nhiều
- Nhiều khi không chịu đi bán vì việc code tiếp sẽ có lợi hơn khi sản phẩm rồi sẽ cần phải code tiếp
- Vấn đề ngắn hạn hay dài hạn không quan trọng, quan trọng là làm cái này mà phải nghĩ về cái khác thì sẽ nhức đầu
- Số lượng vấn đề tìm ra trong 1 buổi có thể nhiều hơn số lượng vấn đề có thể giải quyết trong 1 tháng
- Ý tưởng sinh ra không theo độ khẩn cấp
- When someone’s taking time to do something right in the present, they’re a perfectionist with no ability to prioritize, whereas when someone took time to do something right in the past, they’re a master artisan of great foresight
- Điều quan trọng thì thường hiếm khi khẩn cấp, và điều khẩn cấp thì thường hiếm khi quan trọng
- Sự khám phá thực ra chỉ là lấy mẫu chứ không phải khám phá kiến thức
- Ta không lường trước được những công việc mình cần làm là gì trừ phi ta đã từng làm nó rồi
- Thành quả mong muốn và giả định của một công việc tìm hiểu một vấn đề nào đó là chính nó
- Chỉ có thể ước lượng được thời gian cần có để hoàn thành khi công việc của ta gần như chỉ gồm công việc khai thác
- Danh sách công việc chỉ là danh sách chờ. Để một công việc thực sự được tính đến, ta cần để nó vào lịch
- Cây quyết định và PERT dành cho những dự án chủ yếu gồm các công việc khai thác
- Gọi sự chú ý là tài nguyên là không chính xác, vì đa phần ta có thể sống thiếu tài nguyên, còn sự chú ý chính là sự sống
- Lên lịch khối thời gian giúp cân bằng sự quan trọng và khẩn cấp
- Mọi thứ sẽ luôn tốn thời gian hơn bạn nghĩ
- Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể hoàn thành đúng kế hoạch, có thể bạn đang ngộ nhận
- Quản lý công việc là quản lý thời gian
- Xong hạn chót này thì sẽ tới hạn chót khác
- Các cấp trong tổ chức nên nói chuyện với nhau bằng thành quả
- Dự án là sản phẩm
- Một sản phẩm được tạo nên bởi nhiều thành phẩm. Thứ ta gọi là sản phẩm thành phần, hoặc sản phẩm nhỏ hơn, chính là thành phẩm
- Giải pháp gợi ý chính là thành phẩm
- Mọi thành quả mong muốn đều chứa trong mình những giả định
- Một số thành phẩm sẽ có những thành quả mong muốn bên trong nó, nhưng thường chỉ là thành phẩm nhỏ hơn
- Sản phẩm là kết quả của các công việc
- Sản phẩm là vật thể
- Thành phẩm (output) là các kết quả trực tiếp của các công việc
- Thành quả (outcome) là kết quả thu được do sự thay đổi về hành vi của người dùng khi tương tác với sản phẩm đã được cải tiến hoặc sản phẩm mới
- Sản phẩm là vùng đất
- Sản phẩm là sự bồi tụ của các dòng hải lưu nhu cầu và kết tinh của kiến thức
- Tầm nhìn = thành quả lớn nhất
- Tầm nhìn là thứ mình muốn có. Sứ mệnh là thứ mình sẽ làm. Sản phẩm là thứ mình tạo ra
- Tầm nhìn là điều mình sẽ có khi tất cả mọi hoạt động của mình đều thành công
- Thành quả quan trọng hơn thành phẩm
- Đổi những câu hỏi chất vấn giả định của một thành quả về dạng khẳng định thì ta sẽ có những thành quả mong muốn thành phần
- ❓Một object khi chưa tồn tại mà ta muốn có nó thì nó là objective
- ❓Nhu cầu = impact = vấn đề = điểm đau = động lực = lý do bắt đầu
- Tiêu đề của thành quả mong muốn bắt đầu bằng người dùng
- Working on niche, personally-meaningful projects brings weirder, more serendipitous inbounds
- ❝Mục tiêu❞ và ❝Kết quả❞ là những từ bao trùm
- ❓Tại sao không gọi thẳng là kết quả từ sự thay đổi hành vi của người dùng?Dùng thành quả dễ gây nhầm lẫn cho người chưa biết
- Vì tôi không biết làm nên không được giao, nhưng vì không được giao nên càng không biết làm
- Từ thành quả mong muốn nghĩ ra công việc trước dễ hơn nghĩ ra giả định trước
- Áp lực giết chết sự sáng tạo
-
Hệ thống thông tin:
- Các nhóm làm việc qua mạng ngày càng nhiều
- Các tổ chức thường chỉ lưu trữ kiến thức mà ít khi dành nhiều sự chú ý tới kết nối chúng
- Cấu trúc phân cấp thường cứng nhắc và nhân tạo
- Những gì ta viết thì nên được tự động được cấu trúc
- Việc quản lý công việc thường cần một cấu trúc
- Dữ liệu chính là lập trình
- Email không được sinh ra để trao đổi thông tin, mà là để làm todo list
- Ghi chú thì linh hoạt, nhưng tĩnh. App thì cứng nhắc, nhưng động
- Dữ liệu dưới dạng văn bản phù hợp cho việc quản lý kiến thức
- CRM tập trung vào tăng sale, ERP tập trung vào cắt giảm chi phí
- Đảo thông tin khiến cho những thao tác tự động hoá đơn giản không thể làm được
- ❓Tại sao không cho người chưa biết gì về CNTT học về cơ sở dữ liệu trước thay vì học lập trình trước?
- Việc lưu dữ liệu ở các công cụ khác nhau tạo thành các đảo thông tin
- Các tiếp thị về low code hàm ý rằng việc code là việc khó nhất trong việc tạo sản phẩm, nhưng thực ra việc thảo luận và lên kế hoạch mới là thứ quan trọng nhất
- Các ERP được dựng sẵn không đủ khả năng đáp ứng những luồng làm việc và suy nghĩ đặc thù
- Excel dịch chuyển một phần quyền lực của chuyên gia IT vào người sử dụng
- Excel không cho ta quản lý phiên bản được
- Excel không cản ta làm điều mà ta sẽ hối tiếc
- Excel không làm ta hiểu về lập trình một cách đúng đắn
- Excel không phù hợp cho việc lập cơ sở dữ liệu
- Excel là loài gián trong ngành phần mềm
- Excel là một ngôn ngữ lập trình mà không làm ta cảm giác là đang lập trình
- Excel là nguồn ý tưởng cũng như là kẻ thù lớn nhất của các SaaS
- Excel là người bạn tuổi thơ tuyệt vời, nhưng là kẻ thù của tuổi dậy thì
- Excel là sản phẩm low code tồn tại lâu dài nhất
- Excel đã làm một việc phi thường trong việc giáo dục hàng trăm triệu người về sức mạnh của phần mềm
- Cái tên no code chỉ bình mới rượu cũ của GUI
- Lập trình viên khó chịu với hệ thống low code vì nó được tiếp thị như là một giải pháp hoàn hảo có thể giải quyết được mọi nhu cầu thực tế
- File Google Docs không thực sự là file
- Sản phẩm no code đem đến sự phản hồi tức thời
- Dùng low code để xây dựng hệ thống là đang mang nợ kỹ thuật vào người
- Sản phẩm no code không thể nào đáp ứng được nhu cầu tuỳ biến cao
- Quản lý công việc và quản lý kiến thức không thể tách rời nhau
- Sự khác biệt giữa các ứng dụng quản lý chủ yếu ở nghiệp vụ cần giải quyết chứ không nằm ở yếu tố kỹ thuật
- Ta được hứa hẹn sẽ có những chiếc xe đạp cho tâm trí. Thay vào đó ta lại có máy bay
-
Phát triển sản phẩm:
- An outcome is a change in human behavior that drives business results
- Bởi vì sản phẩm có tính quy hồi và có thể là thành phẩm chung của nhiều sản phẩm lớn hơn, nên để quản lý được nó ta phải biết lập trình
- Các chỉ số đo lường thu nhập
- Chỉ số ta theo đuổi phải là chỉ số về giá trị của sản phẩm đối với người dùng
- Dựa vào KPI thì bộ phận kinh doanh sẽ có tiếng nói lớn nhất, còn đội phát triển sản phẩm rất ít có tiếng nói
- Chỉ theo đuổi một chỉ số là quá đơn giản
- NPS trên 50% là đạt được sản phẩm phù hợp thị trường
- Phân tích quyết định đa tiêu chí (MCDA) là phương pháp để tìm điểm đánh đổi tối ưu nhất
- Nếu bạn không thể đo lường, bạn không thể cải tiến
- Đừng dùng chỉ số sao bắc cực, hãy dùng chỉ số hải đăng
- Chỉ nên nghĩ về viral khi đã có một lượng người thực sự sử dụng sản phẩm của mình
- Tăng trưởng của thị trường quan trọng hơn tăng trưởng doanh số
- Tăng trưởng là khoảng cách giữa chuyển đổi và rời bỏ
- Tỉ lệ quay lại là thứ quan trọng nhất trong tăng trưởng
- Khi một phép đo trở thành mục tiêu, nó thường mất đi sự hiệu quả của nó
- ❓Thứ quan trọng nhất là tìm được sản phẩm phù hợp thị trường. Tất cả những thứ khác đều không quan trọng bằng
- ❓Kết quả cuối cùng của MCDA có khác gì với tiền
- Có thêm nhân viên không làm sản phẩm phù hợp với thị trường hơn
- Design thinking bắt đầu từ một đề bài. Nhưng đề bài được ra thế nào thì không nói
- Các công ty không quan tâm đến tính năng chuyên biệt
- Khi app có nhiều tính năng thì sẽ không biết một người dùng không vào là vì họ không tìm thấy tính năng họ cần hay là vì họ không biết app có tính năng họ cần
- Insight trong phát triển sản phẩm gắn liền với việc thay đổi hành vi người dùng
- Có quá nhiều điều cần kiểm chứng nhưng dù muốn đi tìm cũng không ai chịu dành thời gian để trả lời
- Hệ thống giả thiết ban đầu dễ khiến ta bỏ qua việc kiểm chứng niềm tin, hoặc kiểm chứng bằng những câu hỏi định hướng
- Giả định có mặt ở khắp nơi
- Việc kiểm định giả thuyết thường bị bỏ qua khi có quá nhiều việc
- Hãy liệt kê những niềm tin trước khi phỏng vấn
- Sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra giả thuyết sẽ tránh thiên kiến tốt hơn là dùng một phương pháp nhiều lần
- Để có thể thiết kế một giải pháp một cách nhanh chóng và tự tin, ta cần được thử nghiệm ý tưởng mới và kiểm tra giả thiết ngay khi chúng vừa được nghĩ ra
- Đừng chạy theo tính năng, mà hãy xác định vấn đề cần ưu tiên giải quyết và nhanh chóng kiểm tra các giả thuyết
- Mô hình xoắn ốc nhấn mạnh vào phân tích rủi ro
- Làm sản phẩm thiên về cảm giác, làm tăng trưởng thiên về dữ liệu
- 1 nghiên cứu 20 ngày khác với 4 nghiên cứu 5 ngày
- Biểu đồ cạnh tranh giúp ta có được những giả định đầu tiên về những khách hàng đầu tiên của chúng ta
- Biểu đồ cạnh tranh XY phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh trên một thị trường đã có sẵn
- Biểu đồ cánh hoa phù hợp cho việc phân tích bối cảnh cạnh tranh ở một thị trường mới hoặc resegmented markets
- Các mạng xã hội có những báo cáo về xu hướng của người dùng nền tảng của họ
- Tổng hợp các cách biểu diễn các bên liên quan
- Idea là một cái gì đó để thử, còn insight là kết quả của sự thử
- Giai đoạn lên ý tưởng thường khó khăn
- Các nghiên cứu có thể có cùng một mục tiêu nghiên cứu, nhưng khác nhau về câu hỏi nghiên cứu
- Những thứ không quan trọng có thể tự xử lý lẫn nhau
- Ai cũng có một kế hoạch cho tới khi bị đấm vào mồm
- Việc lập kế hoạch là để giảm những hệ quả không lường trước được và tạo ra được sự bền vững dài hạn
- Sự ghi chú tạm để để sau thôi cũng có khi tốn vài tiếng
- Nên ưu tiên làm những việc có thể sẽ khiến ta phải viết lại kế hoạch
- Việc ưu tiên ra quyết định nhanh làm ta thấy thảo luận và dành thời gian xây dựng kế hoạch và nghiên cứu là phí thời gian
- Để không bị đối thủ đấm vào mồm mà còn đấm được vào mồm hắn thì phải lên kế hoạch
- Việc bàn kế hoạch sẽ có nhiều chủ đề đâm ngang mà cũng phải bàn cho rốt ráo
- Knowns and unknowns
- Dữ liệu cho dự đoán tin cậy về hành vi người dùng
- Dữ liệu cho ta biết hành vi của một người, nhưng không nói lý do họ làm điều đó
- 5 người dùng đầu tiên phát hiện 85% vấn đề ở sản phẩm
- Hãy hỏi người dùng họ cần sản phẩm này để giải quyết việc gì
- Insight sẽ thường ra ngay lúc phỏng vấn
- Khi phỏng vấn hãy hỏi cả về hành vi, đừng chỉ hỏi về lý do họ làm điều đó
- Nên phỏng vấn cả những người không nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu của mình
- Người dùng dịch vụ của mình thường phản hồi những thứ họ chấp nhận được. Người dùng dịch vụ của đối thủ thường phản hồi những thứ họ không chấp nhận được
- Người thích mình thường có nhu cầu khác về sản phẩm so với người không thích mình
- Nên phỏng vấn một tập người dùng nhiều lần, nhưng không nên một người nhiều lần
- Việc chọn đối tượng phỏng vấn phụ thuộc vào việc giả định của mình liên quan đến hành vi nào
- Một số ví dụ về mục tiêu nghiên cứu
- Kết quả phỏng vấn phải actionable
- Nếu có thể phỏng vấn liên tục thì không gặp phải áp lực hỏi quá nhiều
- Người có nhu cầu thường để lại ấn tượng nhiều, nhưng số lượng không nhiều trong thị trường
- Con người nhiều khi không nói dối mà chỉ đang lý tưởng hoá bản thân
- Con người không muốn mâu thuẫn với những điều mình nói ra
- Người dùng nói thích một tính năng không có nghĩa là họ sẽ bỏ những sản phẩm khác để đến với tính năng của mình
- Sự tiêu cực của người dùng là cơ hội làm dự án
- Người dùng thường không nói không với những tính năng mới
- Nghiên cứu người dùng không nên là một bước, mà nên là một hoạt động diễn ra liên tục
- Phần lớn các câu hỏi nghiên cứu không thể sử dụng để hỏi trực tiếp
- Phỏng vấn người dùng nên được diễn ra liên tục, tốt nhất là hàng tuần. Khảo sát thì không nên nhiều, mỗi quý một lần là được
- Phỏng vấn là để hiểu vấn đề người dùng gặp phải, không phải để cải thiện giải pháp
- Phỏng vấn phù hợp để hiểu lý do cho một hành vi của một người
- Phỏng vấn
- Phỏng vấn phù hợp để đánh giá cách tiếp nhận hay thái độ
- Phỏng vấn thường kém chính xác trong việc dự đoán các hành vi tương lai của người dùng
- Trong nhiều trường hợp, kết quả phỏng vấn bị rơi vào quên lãng
- Tìm hiểu vào bối cảnh, không chỉ hành vi đơn lẻ
- Trả tiền cho người phỏng vấn sẽ khiến họ làm việc chuyên nghiệp
- Việc phỏng vấn làm ta mệt và muốn nghỉ ngơi, nhưng ta vẫn phải tiếp tục làm
- ❓Có nên phỏng vấn một người nhiều lần để vét cạn suy nghĩ của họ về các giả thiết của mình
- ❓Có nên yêu cầu người tham gia phỏng vấn phải đọc trước cái gì không
- ❓Có nên đưa câu hỏi trước cho người tham gia phỏng vấn đọc trước không. Có nên cho họ coi kết quả ghi chú của mình không
- ❓Làm sao để cho họ tiếp tục nói hết ý của mình khi mà họ không có nhiều thời gian cho mình, và mình cũng không có nhiều tiền để trả họ
- ❓Người dùng thấy không hiểu ý đồ của mình và giải thích nhiều vì nghĩ là mình không hiểu
- Có 4 loại câu hỏi – đặc điểm, thái độ, lòng tin, hành vi
- Khảo sát thường được dùng để kiểm chứng các phát hiện quan trọng có được từ phỏng vấn trên quy mô lớn
- Vì câu hỏi nghiên cứu thường là câu hỏi mở, nên ta cần chuyển thành câu hỏi định lượng được
- Khảo sát tốt nhất là chỉ có một câu. Người chịu khó trả lời câu hỏi mở thường là người đã quý mến mình sẵn rồi
- Khảo sát định lượng chỉ có tính chính xác tương đối
- Sự miễn phí chỉ có ích khi ta cần phản hồi của người dùng, hoặc khi nền tảng của ta cần hiệu ứng mạng
- Các câu chuyện mà người dùng kể được lấp đầy bởi khoảng trống mà họ kỳ vọng vào thế giới
- Persona tuy tạo sự đồng cảm với người làm sản phẩm, nhưng lại chứa quá nhiều giả định
- Đừng dùng câu chuyện người dùng (user story), mà hãy dùng câu chuyện công việc (job story)
- Segmentation là một nhóm user, còn persona thường là một chân dung có tính đại diện của nhóm đó
- ❓Persona khác gì với segmentation
- ❓Persona là exemplar của segmentation
- ❓Với những người mà mình biết sẽ có cố gắng tìm hiểu mình, mình nên tiếp tục cho họ thấy mình có những thứ họ cần, hay là cho họ thấy mình là như thế nào
- Người giúp đỡ sẽ khó có động lực giúp nếu không thấy ý tưởng mình rõ ràng
- Những câu hỏi đánh giá tác động đòi hỏi phải nghiên cứu sâu
- Nghiên cứu, tìm ý tưởng
- Mô hình kinh doanh và định giá
- Ý tưởng với hiểu biết sâu đều là giả thiết
- ❓Hiểu biết sâu thông qua việc bắt tay vào làm, hay hiểu biết sâu thông qua việc nghiên cứu
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- ❓Khảo sát để lọc ứng viên phỏng vấn khác gì khảo sát để xác nhận phát hiện mới từ phỏng vấn trên quy mô lớn
- Ngôn ngữ của người dùng và ngôn ngữ của người cung cấp giải pháp có thể khác nhau
- Người dùng yêu cầu tính năng không có nghĩa là họ sẽ dùng
- Người dùng hài lòng với chất lượng sản phẩm, không phải tốc độ làm ra nó
- Phát triển sản phẩm
- Những người viết phần mềm vì cả nhu cầu của mình và người giống mình
- Phân loại người dùng khi phát triển sản phẩm khác với phân khúc khách hàng
- Sản phẩm ra mắt 10 năm rồi cũng có thể không biết gì về người dùng
- Người đã biết xài công nghệ sẽ muốn tiết kiệm thời gian
- Khoảng 20% người mở tab lên là tắt ngay hoặc để đó không đọc
- Người muốn có giải pháp sẽ muốn đọc nội dung dài
- Trong số những người chịu đọc, về trung bình họ dành ra 25 s đầu để hiểu giao diện, các tính năng khác và hình ảnh. Sau đó cứ 100 chữ thì đọc thêm 4.4 s, cỡ 18 chữ
- Những tính năng khác của app hấp dẫn hơn tốc độ app, trừ phi nó quá chậm
- Đặc điểm của quy trình phát triển sản phẩm truyền thống là bước nghiên cứu xem ý tưởng có đúng không luôn đến sau việc nghĩ ra được ý tưởng đó trước
- Việc làm sản phẩm thì muốn làm thật ít chức năng càng tốt. Việc viết phần mềm đòi hỏi nên lên kế hoạch các chức năng kỹ càng
- ❓Có nên làm tiếp thị khi mình chưa làm nghiên cứu người dùng không
- ❓Với một sản phẩm demo còn nhiều lỗi vặt thì có cần phải hoàn thiện những lỗi vặt đó trước khi hỏi ý kiến khách hàng không?
- ❓Thu thập kinh nghiệm từ các blog cũng là xây dựng sản phẩm
- ❓Tung ra quá sớm sẽ dễ bị thị trường chi phối ngược lại
-
Quỹ, gọi vốn:
- Người đã muốn tiết kiệm thời gian sẽ chấp nhận trả phí
- Nhiều người thấy việc không thu phí thì chỉ làm cho vui, dễ bug
- Getting Paid for Open Source Work
- Crowdfunding depends on highly visible public work
- Funder-exclusive writing should be a secondary by-product of primary work
- Lý do thường gặp nhất của những người ủng hộ trên Patreon là để sản phẩm mà tác giả đang làm hoàn thành sớm hơn, hơn là để cảm ơn những gì họ đã làm
- Patreon không được thiết kế để có được sự tương tác trực tiếp với người ủng hộ
- Patreon quảng cáo theo ngôn ngữ của kinh tế quà tặng, nhưng cách vận hành lại theo kinh tế thị trường
- Patreon vận hành gần giống như một cuộc mua bán hơn là hoàn toàn ủng hộ
- Không thể làm dự báo tài chính dài hạn khi chỉ mới có một vài người dùng
- Hãy nhắm còn đủ tiền cho khoảng 20 đến 30 lần thất bại
- Nhà đầu tư tốt nhất đầu tư vào những startup chưa có câu chuyện thuyết phục, vì khi đã có câu chuyện thuyết phục rồi thì startup có giá đắt hơn
- Nhà đầu tư tìm kiếm tiền trong vụ đầu tư
- Thiên thần dùng tiền của bản thân. VC dùng tiền của người khác
- Nhà đầu tư đầu tư vào việc kinh doanh, không phải ý tưởng
- Nếu không thế nói về thành tựu của mình thì hãy nói về tốc độ của mình
- Định giá
- Thứ quan trọng không phải là ý tưởng, mà là người có ý tưởng
- Để gọi vốn thì rất cần nắm chắc những con số
- Thứ quyết định hiệu quả của việc kinh doanh là văn hoá doanh nghiệp và phản ứng của thị trường về mình
- Nhà đầu tư đầu tư vào bạn và vào câu chuyện của startup
- Người cho tiền thấy mình đáng được cho tiền nhất khi không thấy mình cần tiền
- Quỹ, gọi vốn
- Trước khi gây quỹ cần biết mục tiêu của mình là gì
- Hãy loại bỏ quyền lợi truyền thông tài trợ ra khỏi tài liệu mời tài trợ
- Tài trợ từ doanh nghiệp, CSR
- Ít có doanh nghiệp nào làm CSR mà thực sự đặt vấn đề phát triển cộng đồng lên hàng đầu
- 30% of the pivotal papers from Nobel laureates in medicine, physics and chemistry was done without direct funding
- Kinh nghiệm gây quỹ cho dự án nghiên cứu độc lập
- Việc thuê ngoài chỉ giải quyết được một lần, trong khi phải thử rất nhiều lần
-
Thành lập dự án:
- Làm thứ một số người rất cần quan trọng hơn là làm thứ nhiều người thấy hay
- Chiếm lĩnh thị trường nhỏ trước
- Hiểu về quản trị chỉ cần thiết khi đã có thành công bước đầu. Trước đó thì hãy chỉ tập trung vào sản phẩm
- Làm người sáng lập có hại cho việc cân bằng cuộc sống
- Nhà đầu tư không ăn cắp ý tưởng vì phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác
- Không có giải pháp nào cho người sáng lập để giải quyết sự quá tải ngoài những lời khuyên chung chung
- Làm thứ phức tạp hơn thì dễ, làm thứ tốt hơn thì khó
- Startup = tăng trưởng
- Những dự án ngoài lề thường là ý tưởng tốt cho startup. Những ý tưởng chỉ để có một startup lại thường không tốt
- Quá trình chú ý và ghi nhớ ép ta phải đơn giản
- Startup giải quyết những vấn đề nghe thì tồi
- Sự đơn giản ép ta phải làm nó cực kỳ tốt
- Đừng nhìn vào đối thủ cạnh tranh, mà hãy nhìn vào người dùng
- Việc kể ý tưởng startup ra thường không phải là nguy hiểm, vì không ai cạnh tranh với ý tưởng tồi
- Đa số startup không chết vì cạnh tranh với đối thủ, mà vì không có người dùng sản phẩm của mình
- Ý tưởng startup lớn thách thức căn tính của bạn
- Thành lập dự án
- Trực giác về con người thường đúng. Trực giác về cách startup hoạt động thường sai
-
Xây dựng nhóm, quản lý nhân sự:
- Gốc của thương hiệu là văn hoá doanh nghiệp
- Không nên có quá 20 nhân sự khi chưa có sản phẩm phù hợp thị trường
- Bội thực chat nhóm gây phân tán nguồn lực, mất tập trung, tăng rủi ro lộ dữ liệu
- Có sự đánh đổi giữa quá tải thông tin và cập nhật thông tin kịp thời
- Việc muốn các thành viên sử dụng Discord thay cho Facebook hay Zalo thường khó khăn
- Sociocracy
- Người vượt qua khủng hoảng có câu chuyện hấp dẫn hơn người tránh được khủng hoảng ngay từ đầu
- Người người vạch chiến lược hay nhiều khi được giao triển khai luôn, hoặc người làm chuyên môn tốt nhiều khi được đề bạt lên làm quản lý, lãnh đạo
- Vị trí càng cao trong tổ chức thì đề xuất càng dễ bị cấp dưới hiểu thành yêu cầu phải làm
- Việc có quá nhiều ý kiến làm ta thấy loạn
- Thảo luận có tính xây dựng là để tìm kiếm sự hiểu nhau, không phải để tìm kiếm sự đồng ý
- Đa số những lúc cần phải ra quyết định thì đều có nhiều áp lực
- Có nhiều người đăng ký tham gia nhưng chỉ để thoả mãn sự tò mò
- Không cần kiếm thêm nhân sự khi không thấy quá nhiều việc
- Từng làm chung với nhau trước khi tuyển dụng sẽ tốt hơn là phỏng vấn
- Tìm được người cùng muốn làm chung với mình và đủ rảnh là rất khó
- Chuyển giao tri thức rất khó khăn
- Nếu thất bại nhanh hơn thì sẽ học nhanh hơn
- Tổ chức nào học nhanh hơn đối thủ thì sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn hơn
- Một nhóm đáng tin là nhóm mà các thành viên có thể nói lên sai lầm của mình
- Có một quy trình đánh giá năng lực định kỳ sẽ làm giảm vấn đề khi tăng lương hoặc đuổi việc nhân viên
- Nhìn thấy được người kia đang làm gì làm tăng sự tin tưởng đối với họ
- Văn hoá tổ chức là những giá trị, niềm tin và hành động của mỗi thành viên giúp đóng góp cho sứ mạng của nó
- Văn hoá giao tiếp low-context thường có ở tổ chức phẳng. Văn hoá giao tiếp high-context thường có ở tổ chức phân cấp
- ❓Thành viên nòng cốt là người chịu trách nhiệm lớn nhất hay là người có nhiều đóng góp nhất